SBT Ngữ văn 9 Cánh diều Cảnh ngày xuân


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Cảnh ngày xuân trang 14 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 9.

Giải SBT Ngữ văn 9 Cánh diều Cảnh ngày xuân

Câu 1 trang 14 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Lễ hội trong tiết Thanh minh được miêu tả qua những hình ảnh nào trong tám dòng thơ tiếp theo (từ dòng 5 đến dòng 12)?

Trả lời:

 Nguyễn Du đã khắc hoạ một cách sống động lễ hội mùa xuân qua cảnh tiết Thanh minh:

- Có lễ tảo mộ với việc sắm sửa lễ vật, nghi lễ cúng bái thể hiện sự thành kính, biết ơn đối với những người thân đã mất.

- Có hội đạp thanh là hội chơi xuân ở chốn đồng quê, nơi nam thanh nữ tú, tài tử giai nhân tụ hội. Họ xúng xính trong những bộ quần áo đẹp. Không khí đông vui, náo nhiệt. Nguyễn Du đã sử dụng những từ ngữ như: “nô nức”, “dập dìu”,... để diễn tả cảnh này.

Câu 2 trang 14 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Hãy so sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối, phân tích để thấy được mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của chị em Thuý Kiều trong đoạn trích.

Trả lời:

- Nếu bốn dòng thơ đầu miêu tả cảnh đẹp mùa xuân với màu sắc của ánh nắng buổi sáng, với cỏ non xanh và hoa lê thanh khiết, tươi trẻ, thể hiện sự rộn ràng trong lòng người thì thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu dòng thơ cuối đã khác: Cảnh vật buổi chiều sắc màu như đã nhạt đi, chỉ còn những đường nét mơ hồ, không còn sự rộn ràng, tươi trẻ, háo hức như buổi sớm, dường như đang báo hiệu một điều gì đó sẽ đến. Điều này phù hợp với tâm trạng con người sau một ngày dạo chơi vui vẻ, thấm mệt.

- Ngôn từ được sử dụng trong sáu dòng thơ cuối có mức độ giảm nhẹ, vừa diễn tả nét trầm của cảnh vật, vừa như thể hiện tâm trạng có phần mệt mỏi xen lẫn lo lắng của con người (“tà tà”, “thơ thẩn”, “thanh thanh”, “nao nao”, “nho nhỏ”).

Điều đó cho thấy cảnh vật và tâm trạng con người trong tác phẩm của Nguyễn Du luôn vận động và được thể hiện sinh động chứ không tĩnh tại.

Câu 3 trang 14 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Nội dung chính của đoạn trích Cảnh ngày xuân là gì?

A. Giới thiệu gia đình Thuý Kiều

B. Tả cảnh mọi người đi lễ hội trong tiết Thanh minh

C. Tả cảnh chị em Thuý Kiều gặp gỡ Kim Trọng

D. Tả cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân

Trả lời:

Đáp án D. Tả cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân.

Câu 4 trang 14 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: (Câu hỏi 5, SGK) Khái quát những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và lễ hội ngày xuân của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân (sử dụng ngôn từ, xây dựng hình ảnh; những biện pháp nghệ thuật chủ yếu; thể thơ lục bát;...).

Trả lời:

Thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và lễ hội ngày xuân của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân:

– Sử dụng từ ghép, từ láy, các từ ngữ giàu chất tạo hình (“xanh tận chân trời”, “nho nhỏ”,...), từ ngữ biểu cảm (“tà tà”, “thơ thẩn”, “nao nao”,...).

– Hình ảnh vừa giàu chất tạo hình vừa mang tính biểu cảm cao, đôi khi chỉ bằng vài nét chấm phá gợi tả đã dựng lên cả một bức tranh tạo vật sinh động.

– Sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp miêu tả thiên nhiên và tâm trạng con người nhưng hình ảnh thiên nhiên ở đây vẫn rất sinh động, chân thực, có sức sống riêng.

– Câu thơ lục bát được sử dụng vừa để kể vừa để tả và diễn tả đời sống nội tâm của nhân vật. Đây là đoạn trích có những câu thơ lục bát đẹp nhất trong Truyện Kiều.

Câu 5 trang 14 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Dựa vào nội dung đoạn trích, hãy viết đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) miêu tả cảnh ngày xuân trong Truyện Kiều.

Trả lời:

Tham khảo:

Thời gian thấm thoát thoi đưa, xuân về mà thoáng chốc sắp qua. Trong ngày tết Thanh minh, hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân đã cùng nhau đi tảo mộ, hai chị em sửa soạn đi dự lễ trong dòng người và xe ngựa nhộn nhịp, nô nức. Đến khi bóng chiều đã ngả về tây, hai chị em cùng nhau ra về. Họ thong dong đi dọc theo con suối nhỏ, dòng nước lững lờ trôi, phía trên có cây cầu bắc ngang. Phong cảnh trong buổi chiều mùa xuân thật thanh tĩnh và lòng người thoáng chút ưu tư.

Câu 6 trang 14 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(Đây là đoạn trích trong Truyện Kiều, từ dòng 1 519 đến dòng 1 526, thuộc phần “Gia biến và lưu lạc”. Sau khi bị lừa mua đến lầu xanh của Tú Bà, buộc phải tiếp khách làng chơi, Kiều được Thúc Sinh, một nhà buôn giàu có, là con rể của quan Lại bộ Thượng thư, chuộc ra khỏi lầu xanh và cưới làm vợ. Kiều đã khuyên Thúc Sinh về gặp vợ cả là Hoạn Thư để trình bày mọi việc. Đoạn này tả cảnh Thuý Kiều tiễn đưa Thúc Sinh về gặp Hoạn Thư.)

Người lên ngựa, kẻ chia bào,

Rừng phong, thu đã nhuốm màu quan san.

Dặm hồng bụi cuốn chinh an,

Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.

Người về chiếc bóng năm canh,

Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi,

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.

(Theo Truyện Kiều, trong Từ điển “Truyện Kiều”,

Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1974)

a) Đoạn trích trên thể hiện nội dung gì?

b) Nhân vật ở đây gồm những ai? Lời trong đoạn trích là lời của ai? 

c) Xác định chủ đề của đoạn trích.

d) Phân tích nghệ thuật đối được Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích trên. 

e) Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đã được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

Trả lời:

a) Nội dung đoạn trích: kể việc Thuý Kiều chia tay Thúc Sinh đầy lưu luyến, nhớ nhung và lo lắng.

b)

- Nhân vật trong đoạn trích gồm Thuý Kiều và chồng nàng là Thúc Sinh.

- Lời trong đoạn trích là lời của người kể chuyện. Tuy nhiên, trong đó có câu như “Vầng trăng ai xẻ làm đôi, / Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường” thì nội dung thể hiện và ngữ điệu lại là lời của nhân vật. Thực chất, đây là lời người kể chuyện thể hiện thay nhân vật (được gọi là lời nửa trực tiếp, nửa như của người kể chuyện, nửa như của chính nhân vật).

c) Chủ đề của đoạn trích: Đoạn trích ca ngợi tình cảm yêu thương, quyến luyến, nhớ nhung giữa Thuý Kiều và Thúc Sinh khi nàng từ biệt chồng, tiễn chàng trở về quê ở Vô Tích.

d) Nghệ thuật đối của Nguyễn Du trong đoạn trích.

- Thực hiện tiểu đối trong một dòng:

+ Dòng lục “Người lên ngựa, / kẻ chia bào” diễn tả hình ảnh trái ngược giữa hai người: kẻ chần chừ lên ngựa ra đi, kẻ ở lại không nỡ buông vạt áo người li biệt.

+ Dòng bát “Nửa in gối chiếc, / nửa soi dặm trường” diễn tả tâm trạng người ở lại buồn bã, nhìn vầng trăng như bị xẻ làm đôi trong nỗi nhớ và luôn dõi theo người ra đi.

- Thực hiện đối giữa hai dòng thơ, diễn tả cảnh vật nhưng thực ra là thể hiện tâm trạng của hai người yêu nhau, gắn bó không rời:

Người về / chiếc bóng / năm canh,

Kẻ đi / muôn dặm / một mình xa xôi.

Đối lập xa cách về không gian nhưng lại thống nhất ở tình cảm: yêu thương và nhớ nhung da diết. Việc thực hiện các phép đối với những hình ảnh đối nghịch đã diễn tả một cách sâu sắc cuộc chia li của những con người yêu thương, gắn bó với nhau. Ở đây, cuộc chia li không chỉ được diễn tả về mặt cảnh vật, không gian, hành động của các nhân vật, mà chủ yếu được khắc hoạ về mặt nội tâm nhân vật, đặc biệt là nhân vật Thuý Kiều.

e) Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình thể hiện trong đoạn trích:

– Đoạn trích miêu tả cảnh chia li nhưng thực chất là tình chia li. Có được điều đó là nhờ bút pháp tả cảnh ngụ tình được thực hiện ở trình độ bậc thầy của Nguyễn Du.

– Trong đoạn trích, người đọc không chỉ thấy cảnh mà còn thấy cả tâm trạng, tình cảm của những người trong cuộc được thể hiện trong đó. Quang cảnh trong giờ phút phân li đã nhuốm nỗi buồn chia cắt của Thuý Kiều và Thúc Sinh. Màu vàng của lá phong mùa thu do nhuốm nỗi buồn chia li mà thành màu “quan san”. Rõ ràng ở đây, việc tả cảnh không chỉ mang màu sắc “khách quan” mà đã nhuốm “màu” tâm trạng của con người.

– Giữa cảnh vật thiên nhiên được miêu tả và tâm trạng con người tưởng như có sự tương phản đối lập nhưng thực ra là có sự liên thông như Nguyễn Du đã viết “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.”. Lòng người buồn thì cảnh vật không thể tươi vui được. Hình ảnh thiên nhiên, cảnh vật được miêu tả trong đoạn thơ đều mang đượm vẻ buồn của cuộc chia li: rừng phong đỏ màu quan san, bụi hồng chinh an, ngàn dâu và đặc biệt là vầng trăng xẻ đôi,... tạo nên cảm giác xa cách, cô đơn rợn ngợp. Thời gian chuyển từ đêm sang ngày, không gian cũng chuyển từ sự rợn ngợp của màu sắc đổi thay sang sự cô quạnh ở chốn phòng the khi một mình đối diện với sự nhớ nhung, lo lắng xen lẫn lo sợ sau bao tai ương đã đến trong cuộc đời Kiều. Ngoài nỗi buồn xa cách, rõ ràng ở đây còn xen cả nỗi lo sợ không biết điều bất hạnh nào sẽ còn tiếp diễn trong cuộc đời nhiều gian truân của Kiều. Vầng trăng ở đây đã được nội tâm hoá, trở thành vầng trăng của hai người thương nhớ nhau Bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du trong những vẫn thơ này đã đạt tới đỉnh cao của nghệ thuật tạo hình và khắc hoạ nội tâm con người.

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 2: Truyện thơ Nôm hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác: