SBT Ngữ văn 9 Cánh diều Quê hương


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Quê hương trang 15, 16 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 9.

Giải SBT Ngữ văn 9 Cánh diều Quê hương

Câu 1 trang 15 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Cách ngắt nhịp nào đúng với các dòng thơ sau?

Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.

“Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe”,

Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm,

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

A. 4/4

B. 3/5

C. 5/3

D. 2/2/2/2

Trả lời:

Đáp án B. 3/5

Câu 2 trang 16 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: (Câu hỏi 1, SGK) Xác định bố cục của bài thơ Quê hương và nêu nội dung chính của mỗi phần.

Trả lời:

Bài thơ chia làm bốn phần:

Hai dòng đầu: Giới thiệu chung về “làng tôi”.

- Sáu dòng tiếp (dòng 3 – 8): Miêu tả cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá.

- Tám dòng tiếp (dòng 9 – 16): Miêu tả cảnh thuyền cá trở về bến.

- Bốn dòng cuối (dòng 17 – 20): Bày tỏ nỗi nhớ làng của tác giả.

Câu 3 trang 16 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: (Câu hỏi 3, SGK) Cảnh những con thuyền ra khơi và cảnh đón thuyền cá về bến được tác giả miêu tả như thế nào? Hình ảnh người dân và cuộc sống làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có nét gì nổi bật?

Trả lời:

- Cảnh những con thuyền ra khơi (dòng 3 – 8):

+ Thời gian: sớm mai.

+ Không gian: trời trong (cao và rộng), gió nhẹ, nhuốm nắng hồng bình minh.

+ Con người: trai tráng; phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.

+ Con thuyền: nhẹ, hăng như con tuấn mã; cánh buồm to, rướn thân trắng bao la thâu góp gió.

Bằng bút pháp miêu tả, lãng mạn hoá, sử dụng hình ảnh so sánh, các từ ngữ chỉ động tác, trạng thái mạnh mẽ (hăng, phăng, vượt, rướn),..., đoạn thơ đã tái hiện phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. Đồng thời, tác giả đã tô đậm biểu tượng của linh hồn làng chài – cánh buồm, nhấn mạnh vẻ lớn lao, thiêng liêng và rất đỗi thơ mộng của nó.

- Cảnh đón thuyền cá về bến (dòng 9–16):

+ Thời gian: ngày hôm sau.

+ Không gian: bến.

+ Con người: ồn ào, tấp nập đón ghe về, làn da ngăm rám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm.

+ Con thuyền: im, trở về nằm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Vẫn bằng bút pháp miêu tả kết hợp với lãng mạn hoá, sử dụng hình ảnh độc đáo, gợi cảm, thú vị,... tác giả cho thấy:

+ Bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ không khí ôn ào, tấp nập, đông vui, từ những chiếc ghe đầy cá, từ những con cá tươi ngon thân bạc trắng, từ lời cảm tạ chân thành đất trời đã cho sóng yên biển lặng để người dân chài trở về an toàn với cá đầy ghe,...

+ Cảnh người dân chài và con thuyền nằm nghỉ trên bến sau chuyến ra khơi. Hình ảnh người dân chài có tầm vóc phi thường, con thuyền như có hồn – một tâm hồn rất tinh tế.

Câu 4 trang 16 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong các dòng thơ sau?

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...

A. So sánh, điệp vần

C. Điệp vần, điệp thanh

B. Điệp vần, nhân hoá

D. So sánh, nhân hoá

Trả lời:

Đáp án D. So sánh, nhân hoá.

Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Nêu tác dụng của một biện pháp tu từ có trong các dòng thơ đã nêu ở bài tập 4.

Trả lời:

- Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa:

+ Làm tăng giá trị biểu cảm cho câu thơ.

+ Giúp câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

+ …

Câu 6 trang 16 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: (Câu hỏi 4, SGK) Nêu cảm nhận của em về bốn dòng thơ cuối. Từ đó, xác định chủ đề bài thơ và tư tưởng của tác giả.

Trả lời:

- Bốn dòng thơ cuối:

+ Nghệ thuật: điệp từ (nhớ), liệt kê (màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, mùi nồng mặn), câu cảm thán,...

+ Nội dung: Bốn dòng thơ trực tiếp nói lên nỗi lòng nhớ làng quê da diết, mãnh liệt của tác giả. Nhà thơ nhớ “màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”, đặc biệt là “cái mùi nồng mặn” đặc trưng của làng quê miền biển. Với ông, cái hương vị lao động làng chài đó chính là hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương.

- Chủ đề bài thơ: Bài thơ tái hiện hình ảnh quê hương trong tâm trí của nhà thơ – một quê hương tươi sáng, khoẻ khoắn, mang hơi thở nồng ấm của lao động, của sự sống. Qua đó, thể hiện tâm hồn tinh tế, tài hoa và tấm lòng gắn bó sâu nặng của nhà thơ với con người cùng cuộc sống lao động của làng chài quê hương.

- Tư tưởng của tác giả: Bài thơ cho thấy quê hương luôn là hình ảnh thân thương, in đậm trong tâm trí của nhà thơ nói riêng, mọi người nói chung. Tình yêu quê hương luôn là tình cảm lớn lao và thiêng liêng của mỗi người.

Câu 7 trang 16 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Hãy chỉ ra sự giống nhau về tình cảm, cảm xúc của nhà thơ Tế Hanh trong bài thơ Quê hương và đoạn trích trong bài Nhớ con sông quê hương của ông dưới đây:

Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre

Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng.

Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng

Giữ bao nhiêu kỉ niệm giữa dòng trôi?

Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi!

Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ

Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ

Sông của miền Nam nước Việt thân yêu...

(Thơ Việt Nam 1945 – 1975, NXB Giáo dục, 1985)

Trả lời:

Bài thơ Quê hương và đoạn trích trong bài Nhớ con sông quê hương của Tế Hanh có sự giống nhau về tình cảm, cảm xúc. Đó là hai văn bản cùng thể hiện nỗi nhớ, tình yêu, sự gắn bó tha thiết và niềm tự hào của tác giả về quê hương của mình.

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 7: Thơ tám chữ và thơ tự do hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác: