Tìm hai số a và b trong mỗi trường hợp sau: a + b = 11 và a^2 + b^2 = 61
Tìm hai số a và b trong mỗi trường hợp sau:
Giải sách bài tập Toán 9 Bài 3: Định lí Viète - Chân trời sáng tạo
Bài 4 trang 15 sách bài tập Toán 9 Tập 2: Tìm hai số a và b trong mỗi trường hợp sau:
a) a + b = 11 và a2 + b2 = 61;
b) ab = 24; a2 + b2 = 73 và a > b.
Lời giải:
a) Ta có (a + b)2 = a2 + 2ab + b2 hay (a + b)2 = (a2 + b2) + 2ab
Suy ra 112 = 61 + 2ab
121 = 61 + 2ab.
2ab = 60
ab = 30.
Với a + b = 11, ab = 30 ta có a, b là hai nghiệm của phương trình x2 ‒ 11x + 30 = 0.
Ta có: ∆ = (‒11)2 ‒ 4.1.30 = 121 ‒ 120 = 1 > 0 nên phương trình có hai nghiệm phân biệt là:
Vậy a = 5; b = 6 hoặc a = 6; b = 5.
b) Ta có (a + b)2 = a2 + 2ab + b2 = (a2 + b2) + 2ab
= 73 + 2.24 = 73 + 48 = 121.
Suy ra a + b = 11 hoặc a + b = –11.
• Với a + b = 11 và ab = 24, ta có a, b là nghiệm của phương trình x2 ‒ 11x + 24 = 0.
Ta có: ∆ = (‒11)2 ‒ 4.1.24 = 121 ‒ 96 = 25 > 0 nên phương trình có hai nghiệm phân biệt là
Theo bài, a > b nên trong trường hợp này ta có a = 8; b = 3.
• Với a + b = –11 và ab = 24, ta có a, b là nghiệm của phương trình x2 + 11x + 24 = 0.
Ta có: ∆ = 112 ‒ 4.1.24 = 121 ‒ 96 = 25 > 0 nên phương trình có hai nghiệm phân biệt là
Theo bài, a > b nên trong trường hợp này ta có a = ‒3; b = ‒8.
Vậy a = 8; b = 3 hoặc a = ‒3; b = ‒8.
Lời giải SBT Toán 9 Bài 3: Định lí Viète hay khác: