Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam ngắn gọn - Soạn văn lớp 10
Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam ngắn nhất năm 2021
Với Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 10 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 10. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 10 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
A. Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam (ngắn nhất)
Nội dung bài học
- Văn học dân gian tồn tại dưới hình thức truyền miệng thông qua diễn xướng, được tập thể không ngừng sáng tạo lại và hoàn thiện trong qúa trình lưu truyền
- Văn học dân gian gắn bó phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong cộng đồng
- Văn học dân gian có nhiều giá trị to lớn về nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ cần được trân trọng phát huy
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
- Tính truyền miệng
+ Đây là đặc trưng của quá trình sáng tác và lưu truyền từ người này sang người khác bằng lời qua sự ghi nhớ.
+ Nói truyền miệng là nói đến quá trình diễn xướng dân gian với các hình thức như : nói, kể, hát, diễn, … kết hợp nội dung lời thơ, văn với các làn điệu để tạo nên tác phẩm trình diễn chèo, tuồng, cải lương, …
- Tính tập thể
+ Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân khởi xướng, nhưng được nhiều người tham gia sửa chữa, trở thành sản phẩm chung, có tính tập thể.
+ Mọi người có quyền tham gia bổ sung sửa chữa sáng tác dân gian.
+ Kể cả khi đã được ghi chép lại, các tác phẩm văn học dân giân vẫn tiếp tục được truyền miệng, chỉnh sửa và hoàn thiện.
- Tính thực hành
+ Phần lớn các tác phẩn văn học dân gian đều được ra đời trong những sinh hoạt như lao động tập thể, vui chơi ca hát tập thể, hội hè... .
+ Văn học dân gian bao giờ cũng gắn với một loại hình hoạt động nhất định của nhân dân lao động như: hát ru, hò đi cấy, hát ví, hát đôi...
+ Những sinh hoạt cộng đồng có vai trò chi phối cả nội dung và hình thức của tác phẩm văn học dân gian.
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Các thể loại văn học dân gian | Định nghĩa | Ví dụ |
---|---|---|
Thần thoại | + Hình thức văn xuôi tự sự + thường kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên + thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt cổ. | Thần trụ trời, Nữ thần Mặt trăng, Thần mặt trời,....... |
Sử thi | + Tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp, + Xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn lao diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại | Đẻ đất đẻ nước. Đăn Săn,.......... |
Truyền thuyết | + tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) cụ thể theo xu hướng lí tưởng hóa + qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng. | Con rồng cháu tiên, Bánh trưng bánh giầy, An Dương Vương Mị Châu và Trọng Thủy,...... |
Truyện cổ tích | + cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội + thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. | Sọ Dừa, Tấm Cám, Cậu bé thông |
Truyện ngụ ngôn | + tác phẩm tự sự rất ngắn gọn, kết cấu rất chặt chẽ + thông qua các ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan đến con người, từ đó rút ra những kinh nghiệm và triết lí sâu sắc | Treo biển, Trí khôn,.... |
Truyện cười | + tác phẩm tự sự ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ + kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán | Lợn cưới áo mới, Tam đại con gà,..... |
Tục ngữ | + câu nói ngắn gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh, vần, nhịp + đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của nhân dân. | Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng,.... |
Câu đố | + bài văn vần hoặc câu nói thường có vần, mô tả vật đố bằng ẩn dụ hoặc những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải, nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức về đời sống | Đố về mưa, Cây chuối, Đèn kéo quân,..). |
Ca dao | tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người | Ca dao than thân, yêu thương,.... |
Vè | văn vần, có lối kể mộc mạc, phần lớn nói về các sự việc, sự kiện của làng, của nước mang tính thời sự | Vè chàng Lía, Vè Thất thủ kinh đô,...... |
Truyện thơ | thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội. | Tiễn dặn người yêu, truyện Lục Vân Tiên,..... |
Chèo | tác phẩm kịch hát dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội | Quan âm Thị Kính, Súy Vân giả dại,.... |
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian
- Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc:
+ Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực của đời sống.
+ Tri thức dân gian phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân đúc kết từ thực tiễn.
+ Tri thức dân gian thể hiện trình độ và quan điểm nhận thức của nhân dân.
+ Tri thức dân gian vô cùng phong phú và đa dạng.
- Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người
+ Văn học dân gian giáo dục con người tinh thần nhân đạo và lạc quan
+ Văn học dân gian góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp
- Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc
+ Văn học dân gian được chắt lọc, mài giũa trở thành những viên ngọc sáng
+ Đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn lịch sử dân tộc chưa có chữ viết.
+ Khi có văn học viết, văn học dân gian trở thành nguồn nuôi dưỡng và cơ sở của văn học viết.
B. Kiến thức cơ bản
I. Khái niệm
- Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể thể hiện nhận thức, tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động về tự nhiên, xã hội nhằm phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng.
II. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
1. Tính truyền miệng
- Văn học dân gian thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), hoặc theo thời gian (từ đời trước đến đời sau).
- Quá trình truyền miệng thường được thực hiện thông qua diễn xướng - tức là hình thức trình bày tác phẩm một cách tổng hợp (nói, hát, kể).
- Ảnh hưởng:
+ Làm cho tác phẩm văn học dân gian được trau chuốt, hoàn thiện, phù hợp hơn với tâm tình của nhân dân lao động.
+ Tạo nên tính dị bản (nhiều bản kể) của văn học dân gian.
2. Tính tập thể
- Quá trình sáng tác tập thể: Cá nhân khởi xướng – tập thể hưởng ứng (tham gia cùng sáng tạo hoặc tiếp nhận) cùng tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện.
- Trong khi tham gia lao động sản xuất, mọi người thường có những câu ca hay những câu chuyện hay kể cho cả một tập thể nghe. Đã có những câu hò hay những điệu nhạc reo vang, nó trở thành những tác phẩm vẻ vang trong thời kì lịch sử .
ð Tính truyền miệng và tính tập thể trở thành đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian và các sinh hoạt trong đời sống cộng đồng.
- Ngoài ra, văn học dân gian còn có tính thực hành, là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
III. Hệ thống thể loại của văn hóa dân gian
- Văn học dân gian là một hệ thống thể loại phong phú, bao gồm nhiều thể loại như: truyện ngắn, ca dao, hò, vè, câu đối, chèo, thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện thơ.
IV. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian
- Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc (giá trị nhận thức).
- Văn học dân gian có giá trị giáo dục đạo làm người.
- Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.