Soạn văn lớp 6 Bài 5: Những nẻo đường xứ sở - Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn văn lớp 6 Bài 5: Những nẻo đường xứ sở - Kết nối tri thức với cuộc sống
Với các bài soạn văn lớp 6 Bài 5: Những nẻo đường xứ sở sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, ngắn gọn được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm giúp các bạn dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn 6.
Soạn bài Cô Tô Ngữ văn lớp 6 - Kết nối tri thức
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Những nơi em đã từng được đến tham quan: Cô Tô, Động Phong Nha, …
Câu 2 (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Quần đảo Cô Tô thuộc tỉnh Quảng Ninh, gồm hơn 50 đảo nhỏ trong vịnh Bái Tử Long (thuộc Vịnh Bắc Bộ), …
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Hình dung: Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển như thế nào?
- Cơn bão biển giống như một trận chiến: mạnh, dữ dội, khủng khiếp,…
2. Theo dõi: Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan nào?
- Cảm nhận bằng các giác quan:
+ Thị giác (mắt): kính bị gió vây và dồn bung hết; ép, vỡ tung,…
+ Thính giác (tai) : rít lên, rú lên, …
+ Xúc giác (tay): vuốt qua những gờ kính nhọn, …
3. Theo dõi: Chú ý những từ ngữ miêu tả cảnh biển Cô Tô sau bão.
+ trong trẻo sáng sủa,
+ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy,
+ cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa,
+ lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi,…
4. Hình dung: Cảnh bình minh trên biển.
+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.
+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…
+ Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.
+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh.
5. Theo dõi: Chú ý nơi đông vui và gợi sức sống nhất trên đảo.
+ Cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc.
+ Múc nước vào thùng gỗ, cong, ang,…
+ bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp đổ nước ngọt vào,
+ 18 thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng,
+ thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài văn thể hiện vẻ đẹp của cảnh và người Cô Tô. Vẻ đẹp đặc biệt của cảnh Cô Tô: tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. Vẻ đẹp của con người Cô Tô: sống cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, bền bỉ và lặng lẽ bám biển để lao động sản xuất và giữ gìn biển đảo quê hương.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Qua bài kí “Cô Tô”, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi và gặp gỡ những người là:
+ Địa điểm: đảo Cô Tô, đồn Cô Tô, đảo Thanh Luân, cái giếng nước ngọt ở đảo Thanh Luân,…
+ Người: anh em bộ binh và hải quân, người dân đến gánh nước ngọt, anh hùng Châu Hòa Mãn cùng 4 bạn xã viên, chị Châu Hòa Mãn,…
Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão:
+ cát bắn vào má vào gáy,
+ gió bắn rát từng chập,
+ gió liên thanh quạt lia lịa …, đẩy cả người…,
+ sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào, trời đất trắng mù mù toàn bãi
+ sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền,
+ cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết,
+ kính bị gió cấp 11 ép vỡ tung,
+ tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào, vuốt qua những gờ kính nhọn,
+ rít lên, rú lên, …
→ Trận bão dữ dội giống như một trận chiến. Qua đó thấy được cái nhìn độc đáo của tác giả về trận bão biển. Tập hợp các từ ngữ trong trường nghĩa chiến trận được sử dụng để diễn tả sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão. Ngoài ra tác giả còn dùng các từ Hán Việt làm tăng màu sắc kì quái cho cơn bão.
Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Biển sau bão hiện lên:
+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.
+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…
+ Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.
+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh.
→ Các hình ảnh giàu màu sắc, gợi không khí yên ả và vẻ đẹp tinh khôi của Cô Tô.
Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
* Những thời điểm quan sát và vị trí quan sát của người viết khi miêu tả Cô Tô:
- Vị trí quan sát:
+ Cảnh và người Cô Tô được nhìn từ trên cao (nóc đồn khố xanh), từ đầu mũi đảo (bờ đá đầu sư).
+ Được quan sát từ các vị trí khác nhau, Cô Tô khi thì hiện lên toàn cảnh, bốn phương tám hướng, toát lên vẻ đẹp bao la, kì vĩ; khi thì cận cảnh từng hoạt động cụ thể của con người (quanh giếng nước ngọt), toát lên vẻ đẹp đời thường sôi động mà bình dị.
- Dòng thời gian vận động thể hiện trình tự các thời điểm quan sát của người viết:
+ bão lúc chiều, lúc đêm;
+ trước bão, trong bão, sau bão;
+ ngày thứ tư, ngày thứ năm, ngày thứ sáu;
+ lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao bằng con sào, ….
→ Thời điểm quan sát cho thấy cách kể theo trình tự thời gian của kí.
..............................
..............................
..............................
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 113 Ngữ văn lớp 6 - Kết nối tri thức
* Biện pháp tu từ
Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
a.
- “Quả trứng hồng hảo thăm thẳm và đường bệ” : mặt trời.
- “mâm bạc” : mặt biển.
- “mâm bể” : mặt biển
- “cái chất bạc nén”: màu chân trời lúc bình minh giống như màu bạc nén.
b.
- Câu thứ nhất: “Quả trứng…hửng hồng”
+ “Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc”: Ẩn dụ → Thiên nhiên vừa gần gũi, phúc hậu vừa thiêng liêng, rực rỡ, tráng lệ.
+ “đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng”: So sánh → không gian rộng lớn, bao la, trong trẻo, tinh khôi.
- Câu thứ hai: “Vài chiếc nhạn … bạc nén”
+ Ẩn dụ: vẻ đẹp trong trẻo, tinh khôi.
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
a. “Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim”
→ So sánh: thể hiện sự khốc liệt, mạnh mẽ, giống như cảnh tượng của một cuộc chiến trường.
b. “Hình như gió bão chờ chúng tôi lọt hết vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới tăng thêm hỏa lực của gió”.
→ Nân hóa: Gió giống như con người, bài binh bố trận một trận địa vô cùng khốc liệt.
..............................
..............................
..............................