Soạn văn lớp 6 Bài 9: Trái Đất - ngôi nhà chung - Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn văn lớp 6 Bài 9: Trái Đất - ngôi nhà chung - Kết nối tri thức với cuộc sống
Với các bài soạn văn lớp 6 Bài 9: Trái Đất - ngôi nhà chung sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, ngắn gọn được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm giúp các bạn dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn 6.
Soạn bài Trái Đất - cái nôi của sự sống Ngữ văn lớp 6 - Kết nối tri thức
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 78 sgk Ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Bài hát “Trái Đất này là của chúng mình” – Trương Quang Lục.
- Ấn tượng, cảm xúc: Yêu quý, thương mến, …
- Để hiểu biết và yêu quý hơn hành tinh xanh này, chúng ta cần phải tìm đến những nguồn thông tin khác hay loại tài liệu khác như: báo, tạp chí, sách khoa học, …
Câu 2 (trang 78 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Sự sống muôn màu: sự sống trên Trái Đất đa dạng, phong phú với nhiều loài thực vật, động vật và cả con người.
Ví dụ: Thế giới hữu sinh thật muôn màu muôn vẻ.
+ Có loài chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi như vi sinh vật. Có loài mang kích thước khổng lồ: cây bao báp, cá voi xanh, khủng long,… Có vô số loài thực vật, động vật sinh sôi nảy nở,…Tất cả tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học lạ lùng, bí ẩn.
+ Con người – đỉnh cao tiến hóa của vật chất sống trên Trái Đất. Sự xuất hiện của loài người dường như có quan hệ với khởi nguồn của một đại dương ở Đông Phi. Từ khi xuất hiện trên Trái Đất, loài người đã không ngừng đấu tranh để tồn tại và phát triển. Với năng lực trí tuệ ngày càng hoàn thiện, con người đã vươn lên làm chủ thiên nhiên, đạt được những thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực hoạt động.
Trái Đất là một hành tinh xanh tràn đầy sự sống và là cái nôi diệu kỳ của sự sống.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Phần sa-pô với những dòng chữ in đậm.
- Phần sa-pô: chính là phần nội dung mở đầu nằm ở phía trên cùng của bài viết. Đoạn sa-pô có thể được viết bởi 1 hoặc nhiều câu văn hoàn chỉnh khác nhau. Những câu văn này có thể ngắn, có thể dài nhưng nó phải mang tính khái quát để người đọc hiểu được nội dung phần thông tin mà người viết cung cấp phía dưới.
- Trong văn bản “Trái Đất – cái nôi của sự sống”, phần sa-pô đưa ra dưới dạng hàng loạt các câu hỏi: “Vì sao Trái Đất thường được gọi là hành tinh xanh? Trên hành tinh ấy, sự sống đã nảy nở tốt đẹp như thế nào? Con người có thể làm gì để bảo vệ Trái Đất?”
2. Theo dõi: Văn bản được triển khai với nhiều đề mục in đậm
- Các đề mục in đậm:
+ Trái Đất trong hệ Mặt Trời
+ “Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất
+ Trái Đất – nơi cư ngụ của muôn loài
+ Con người trên Trái Đất
+ Tình Trạng Trái Đất hiện ra sao?
3. Theo dõi: Những miêu tả về sự hiện diện của nước trên Trái Đất.
- Nước chính là “vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất.
- Nhờ có nước, đặc biệt là dạng lỏng, Trái Đất trở thàn nơi duy nhất trong hệ Mặt Trời có sự sống….
- Hành tinh của chúng ta quả là giàu nước:
+ Nước bao phủ gần ¾ ….vô cùng phức tạp.
4. Theo dõi: Sự sống trên Trái Đất phong phú như thế nào?
- Có loài chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi như vi sinh vật. Có loài mang kích thước khổng lồ: cây bao báp, cá voi xanh, khủng long,…
- Có vô số loài thực vật, động vật sinh sôi nảy nở,…
- Tất cả tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học lạ lùng, bí ẩn.
5. Theo dõi: Vì sao có thể khẳng định con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất?
- Con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống vì:
+ Con người là động vật bậc cao, có não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực….
6. Suy luận: Ý sau cùng của bài có lạc đề không?
- Ý sau cùng này không lạc đề. Nó chứa đựng 2 nội dung:
+ Xác định lí do làm vật lên lời tự vấn nhức nhối.
+ Phát biểu nhận thức của bản thân về vấn đề.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Đây là một văn bản thông tin hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức. Văn bản tập trung đưa tới những thông tin nhằm thuyết phục người đọc rằng Trái Đất hội đủ điều kiện để sự sống nảy sinh, phát triển và sự thực, sự sống đã nảy nở hết sức đa dạng. Bên cạnh đó văn bản cũng nhằm tới mục tiêu tác động vào độc giả, nâng cao ý thức của mỗi người trước trách nhiệm bảo vệ “ngôi nhà chung”. Văn bản có sự liên kết chặt chẽ giữa các phần, các đoạn và tất cả đều hướng đến làm sáng tỏ chủ đề được chính nhan đề - “Trái Đất- cái nôi của sự sống” xác định.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Trái Đất là một trong tám hành tinh của hệ Mặt Trời.
- Nước chiếm 3/4 bề mặt Trái đất. Nhờ có nước sự sống trên Trái đất phát triển dưới nhiều dạng phong phú, từ vi sinh vật mang cấu tạo đơn giản đến động vật bậc cao có hệ thần kinh vô cùng phức tạp.
- Trái Đất là nơi cư ngụ của muôn loài. Tất cả mọi dạng tồn tại của sự sống đều tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học bí ẩn.
- Con người là đỉnh cao kỳ diệu của sự sống trên trái đất. Con người là động vật bậc cao có tình cảm, ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực. Tuy nhiên, cũng chính con người đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến Trái Đất bằng hành động khai thác thiên nhiên một cách bừa bãi.
- Tình trạng của Trái Đất đang từng ngày từng giờ bị tổn thương. Câu hỏi Trái Đất có thể chịu đựng được đến bao giờ là câu hỏi nhân loại không thể làm ngơ.
Câu 2 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Bức tranh minh họa làm nổi bật những ý đã triển khai ở phần chữ, vốn được thâu tóm bằng đề mục “Trái Đất – nơi cư ngụ của muôn loài”.
- Trong tranh xuất hiện nhiều loài sinh vật sống trên mặt đất và dưới nước. Dù có nhiều chi tiết tả thực một số loài động – thực vật nhưng bức tranh chủ yếu mang tính cách điệu, biểu trưng, giúp người đọc có được sự hình dung bao quát về không gian tồn tại của vạn vật trên hành tinh chúng ta.
Câu 3 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Phần 2, tác giả nói về sự hiện diện của nước trên Trái Đất. Đây là phần có ý nghĩa quan trọng trong việc làm nổi bật mạch thông tin chính của văn bản:
+ Vừa làm sáng tỏ nhan đề văn bản (nếu muốn khẳng định Trái Đất là cái nôi của sự sống thì không thể bỏ qua việc chứng minh Trái Đất có tài nguyên nước dồi dào).
+ Vừa xác định hướng triển khai các phần kế tiếp (nói về tính đa dạng của sự sống nhờ có nước và nói về con người với tư cách là “đỉnh cao kì diệu của sự sống”)
- Như vậy, nếu thiếu phần 2, mối liên kết chặt chẽ giữa các phần và các yếu tố cấu tạo của văn bản sẽ bị phá vỡ.
Câu 4 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Bổ sung sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất:
+ động vật – thực vật
+ loài sống trên cạn – loài sống trên không – loài sốn dưới nước
+ màu sắc – hình dáng – khả năng thích nghi – trí thông minh, …
Câu 5 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Khi khẳng định, con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống, tác giả đã xuất phát từ góc nhìn chủ quan của con người nói về chính mình.
- Điều khiến con người được xem là đỉnh cao kì diệu là:
+ Con người là động vật bậc cao, có não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực….
+ Bằng bàn tay lao động sáng tạo, con người đã cải tạo lại bộ mặt của Trái Đất, khiến cho nó “người” hơn, thân thiện hơn.
- Tuy nhiên sự sống trên Trái Đất sẽ kì diệu hơn nếu con người không khai thác thiên nhiên một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng xấu.
..............................
..............................
..............................
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 81 Ngữ văn lớp 6 - Kết nối tri thức
* Văn bản và đoạn văn
Câu 1 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
Bằng chứng cụ thể để khẳng định Trái đất - cái nôi của sự sống là một văn bản:
- Trái đất - cái nôi của sự sống có các yếu tố: Nhan đề, đề mục các phần (5 phần), có 5 đoạn văn và 2 bức tranh minh họa cho nội dung văn bản.
- Văn bản được triển khai theo quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Câu 2 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
Những bộ phận tạo thành văn bản Trái đất - cái nôi của sự sống là một văn bản:
- Nhan đề.
- Phần sa-pô
- Đề mục.
- Các đoạn văn.
- Tranh minh họa.
Câu 3 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Thông tin từ văn bản:
+ Trái đất hành tinh duy nhất trong hệ Mặt trời có sự sống.
+ Nước là tài nguyên bao phủ 3/4 bề mặt Trái đất. Nhờ có nước sự sống trên Trái Đất được duy trì, phát triển phong phú.
+ Trái Đất là nơi cư trú của muôn loài động vật từ bậc thấp đến bậc cao.
+ Con người trên Trái Đất khai thác tài nguyên thiên nhiên một các bừa bãi.
+ Trái Đất đang từng ngày từng giờ bị tổn thương nghiêm trọng.
- Thông điệp từ văn bản: Con người cần có những suy nghĩ nghiêm túc và hành động tích cực để bảo vệ hành tinh xanh. Đó là vấn đề cấp thiết và cấp bách.
Câu 4 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
Thứ tự đoạn văn trong văn bản |
Điểm mở đầu và điểm kết thúc của đoạn văn |
Ý chính của đoạn văn |
Chức năng của đoạn văn trong văn bản |
Đoạn 3 (Trái Đất - nơi cư ngụ của muôn loài). |
Điểm mở đầu: Muôn loài tồn tại trên Trái Đất; Điểm kết thúc: Tất cả sự sống trên Trái Đất đều tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học bí ẩn, lạ lùng). |
Sự sống trên Trái Đất thật phong phú, muôn màu. |
Làm rõ nét thêm nội dung của văn bản: Trái Đất là cái nôi của sự sống đối với muôn loài. |
..............................
..............................
..............................