Bài 3: Dòng sông mặc áo - Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Dòng sông mặc áo sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 3.
Bài 3: Dòng sông mặc áo - Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
Đọc: Dòng sông mặc áo trang 47, 48
* Nội dung chính Dòng sông mặc áo
Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của dòng sông vào mỗi thời điểm trong ngày, như người ta mặc áo. Ban ngày nắng lên sông ửng hồng, trưa về xanh thẳm, chiều về thì sông có màu vàng của ráng chiều, còn đêm tối, sông lung linh ánh sáng trăng. Khuya, sông đen kịt, nhưng sáng ra thì ngập hương thơm của hoa.
* Khởi động
Câu hỏi trang 46 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chia sẻ với bạn về một dòng sông mà em biết.
Trả lời: Sông Hồng, sông Mã, sông Đà,...
* Khám phá và luyện tập
Đọc
Bài thơ: Dòng sông mặc áo
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may
Chiều trôi thơ thẩn áng mây
Cài lên màu áo hãy hãy ráng vàng
Đêm thêu trước ngực vầng trăng
Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên
Khuya rồi, sông mặc áo đen
Nép trong rừng bưởi lặng yên đôi bờ....
Sáng ra thơm đến ngẫn ngơ
Dòng sông đã mặc bao giờ áo hoa
Ngước lên bỗng gặp la đà
Ngàn hoa bưởi trắng nở nhoà áo ai...
Nguyễn Trọng Tạo
Câu hỏi, bài tập
Câu 1 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tác giả đã miêu tả dòng sông vào những thời điểm nào trong ngày?
Trả lời: Sáng, trưa, chiều, đêm, khuya
Câu 2 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Mỗi thời điểm trong ngày, dòng sông mặc áo màu gì? Vì sao?
Trả lời:
Sáng: áo hoa, áo lụa đào (do ánh nắng).
Trưa: áo xanh (phản chiếu bầu trời xanh của buổi trưa).
Chiều: màu hây hây ráng vàng (màu hoàng hôn).
Đêm: nền nhung tím trăm ngàn sao lên, thêu trước ngực vầng trăng (phản chiếu mặt trăng, sao và bầu trời đêm).
Khuya: áo đen (đêm khuya có màu đen).
Câu 3 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Vì sao tác giả nhận xét dòng sông rất "điệu"?
Trả lời: Mỗi thời điểm trong ngày, dòng sông đều khoác lên mình một chiếc áo khác nhau vô cùng đẹp mắt.
Câu 4 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em thích hình ảnh nào trong bài? Vì sao?
Trả lời:
Khuya rồi, sông mặc áo đen
Nép trong rừng bưởi lặng yên đôi bờ...
Hình ảnh con sông khi về đêm khoác lên mình bộ áo màu của trời khuya tạo cảm giác huyền bí và tĩnh lặng. Dòng sông lúc này dường như cũng chìm vào giấc ngủ với vạn vật.
Đọc mở rộng
a. Tìm đọc một bài thơ hoặc bài ca dao viết về:
Vẻ đẹp của con người.
Vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.
...
Trả lời: Bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận (vẻ đẹp của con người lao động)
b. Ghi chép từ ngữ, hình ảnh đẹp trong bài thơ hoặc bài ca dao vào nhật ký đọc sách.
Trả lời:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Thuyền ta lái gió với buồm trăng.
...
c. Cùng bạn chia sẻ:
Bài thơ hoặc bài ca dao đã đọc.
Nhật ký đọc sách.
Trả lời: Học sinh tự thực hiện
d. Thi nghệ sĩ nhí: Đọc và nói 1 - 2 câu bày tỏ tình cảm, cảm xúc của em về con người hoặc cảnh đẹp được nhắc đến trong bài thơ hoặc bài ca dao.
Trả lời: "Mặt trời xuống biển như hòn lửa"
Thật là một cảnh tượng đẹp lúc hoàng hôn, khi ngày sắp kết thúc. Mặt trời đỏ rực như hòn lửa.
Luyện từ và câu: Luyện tập về thành phần chính của câu trang 48, 49
Câu 1 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.
Theo Đoàn Giỏi
Trả lời:
Phút yên tĩnh của rừng ban mai / dần dần biến đi. Chim / hót líu lo. Nắng / bốc
CN VN CN VN CN
hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió / đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.
VN CN VN
Câu 2 trang 49 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn:
a. Đàn cò trắng ... bay.
b. Những đoá hoa hồng toả hương ....
c. Giờ tan tầm, xe cô đi lại ....
d. Dưới hồ, đàn cá ... bơi lội.
Trả lời:
a. Đàn cò trắng vỗ cánh bay.
b. Những đoá hoa hồng toả hương thơm ngát.
c. Giờ tan tầm, xe cô đi lại tấp nập.
d. Dưới hồ, đàn cá tung tăng bơi lội.
Câu 3 trang 49 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Viết một đoạn văn (từ 4 đến 5 câu) tả một loại quả em thích. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn.
Trả lời:
Trái táo xanh nhà em khi chín cũng chỉ lớn như chén trà. Quả tuy bé nhưng ăn ngon lắm. Thịt quả chắc, ăn giòn mà ngọt thanh. Lớp vỏ có màu xanh hơi ngả vàng. Hạt táo bên trong cũng nhỏ, chỉ độ viên bi ve. Mỗi mùa táo đến, em có thể ăn táo xanh suốt cả tuần mà chẳng thấy chán.
Trái táo xanh nhà em khi chín / cũng chỉ lớn như chén trà.
CN VN
Quả / tuy bé nhưng ăn ngon lắm.
CN VN
Thịt quả / chắc, ăn giòn mà ngọt thanh.
CN VN
Lớp vỏ /có màu xanh hơi ngả vàng.
CN VN
Hạt táo bên trong / cũng nhỏ, chỉ độ viên bi ve.
CN VN
Mỗi mùa táo đến, em / có thể ăn táo xanh suốt cả tuần mà chẳng thấy chán.
CN VN
Viết: Luyện tập viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 49, 50
Câu 1 trang 49 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
a. Mỗi dịp Tết, cây đào phai nở rộ làm bừng sáng cả một góc vườn. Nổi bật trên cành cây mảnh dẻ và mấy búp lá xanh non là những chùm hoa đơm đặc. Hoa đào có năm cánh mỏng, màu phớt hồng. Hoa mới nở chúm chím, ôm ấp nhụy màu vàng tươi. Khi nở hết, những cánh hoa mềm mại, rung rinh trong gió như muôn ngàn cánh bướm.
Theo Minh Hương
Đoạn văn tả bộ phận nào của cây đào?
Tác giả quan sát bộ phận ấy bằng những giác quan nào?
Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh nào để tả bộ phận ấy?
b. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết,... Vòm cây lá chen hoa bao trùm cả ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi mất.
Theo Trần Hoài Dương
Đoạn văn tả hoa giấy vào thời điểm nào?
Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh nào để tả vẻ đẹp của hoa giấy vào thời điểm đó?
Tìm và nêu tác dụng của hình ảnh so sánh trong đoạn văn.
Trả lời:
a.
Hoa đào.
Thị giác.
Nở rộ làm bừng sáng cả một góc vườn; những chùm hoa đơm đặc; năm cánh mỏng, màu phớt hồng; Hoa mới nở chúm chím, ôm ấp nhụy màu vàng tươi; những cánh hoa mềm mại, rung rinh trong gió như muôn ngàn cánh bướm.
b.
Lúc trời nắng gắt (mùa hè, lúc hoa nở).
bồng lên rực rỡ; Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết; Vòm cây lá chen hoa; đẹp một cách giản dị; cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ.
Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ: giúp người đọc dễ dàng hình dung hình dạng và độ mỏng của cánh hoa.
Câu 2 trang 50 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Viết đoạn văn tả hoa của một cây hoa em thích, trong đoạn văn có hình ảnh so sánh hoặc nhân hoá.
Trả lời:
Cây cúc họa mi trông giống như những cây cỏ dại. Với thân nhỏ dài mà mảnh mai. Lá cây cũng nhỏ mà dài như những sợi cỏ trên sân trống. Nhưng khi mùa thu đến, cây lột xác hoàn toàn, trở thành loài hoa đẹp đến ngây ngất. Hoa cúc họa mi không lớn. Khi còn là nụ, chỉ lớn chừng hạt lạc mà thôi. Khi nở bung thì lớn chừng chén trà. Nhụy hoa tròn đầy như cái cúc áo, màu vàng ruộm như rơm phơi chín nắng. Cánh hoa cúc nhỏ mà dài, mỏng manh. Cánh hoa xếp thành hai lớp, vừa không quá mỏng nhưng cũng không quá dài, tạo nên vẻ đẹp thướt tha và mềm mại. Chính vì nét đẹp ấy, mà người ta thường mặc áo dài khi chụp ảnh cùng cúc họa mi. Những bông cúc họa mi ấy mang vẻ đẹp thanh khiết, mộc mạc. Tuy giản dị nhưng không hề tầm thường.
Câu 3 trang 50 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn của em
Trả lời: Học sinh có thể thêm hình ảnh nhân hóa vào đoạn văn. VD: Mỗi khi có một làn gió thổi qua, cây cúc họa mi lại đung đua chơi đùa cùng với gió.
Câu 4 trang 50 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chia sẻ đoạn văn trong nhóm và bình chọn:
Trả lời:
Nhưng khi mùa thu đến, cây lột xác hoàn toàn, trở thành loài hoa đẹp đến ngây ngất.
Cánh hoa xếp thành hai lớp, vừa không quá mỏng nhưng cũng không quá dài, tạo nên vẻ đẹp thướt tha và mềm mại.
...
* Vận dụng
Câu hỏi trang 50 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói nối tiếp để cùng bạn tả một loài hoa em biết, trong đó có hình ảnh so sánh.
Trả lời:
Cây nguyệt quế thuộc loại thân gỗ mềm như cây hoa nhài, cây chè nhưng nó chỉ cao khoảng 1 mét. Cành cây, nhánh cây khép tán, lá um tùm xòe ra. Mỗi cành có nhiều nhánh, mỗi nhánh có nhiều tia, mỗi tia thường có bảy lá trổ về hai phía. Lá hình bầu dục, to bằng bề mặt đốt ngón tay trỏ trẻ em. Lá non xanh nhạt, lá bánh tẻ xanh biếc. Hoa mọc ở đầy tia lá. Một cây thường có hàng trăm, hàng ngàn tia lá; cây có bao nhiêu tia lá là có bấy nhiêu chùm hoa, chùm nụ. Khi nở hoa, trông như một mâm xôi nếp vồng lên thơm nức khắp sân thượng nhà em.