Bài 8: Kì diệu Ma-rốc - Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 8: Kì diệu Ma-rốc sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 8.

Bài 8: Kì diệu Ma-rốc - Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Đọc: Kì diệu Ma-rốc trang 107, 108

* Nội dung chính Kì diệu Ma-rốc

Bài đọc mở mang tầm mắt cho chúng ta về thiên nhiên và vẻ đẹp huyền bí của vùng đất Ma-rốc

* Khởi động

Câu hỏi trang 107 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói những điều em biết về sa mạc.

Trả lời: Sa mạc là nơi vô cùng khắc nghiệt, có ít loài vật sinh sống ở đây. Có nhiều cát và gió nóng, ban ngày nóng, ban đêm lạnh,..

* Khám phá và luyện tập

Đọc

Bài đọc: Kì diệu Ma-rốc

Bài 8: Kì diệu Ma-rốc Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Ma-rốc, vùng đất xa xôi có ngàn lẻ một điều huyền bí khiến ai cũng mê mẩn. Những sa mạc cát mênh mang, những ngày nắng chói chang và dải trời xanh ngắt tựa như thế giới bước ra từ những câu chuyện cổ tích.

Khi những cơn gió nóng cuối cùng mang theo hơi thở của mặt trời tràn qua dải đồi vàng óng, cả biển cát vàng dưới chân tôi chuyển mình vội vã. Những sóng cát nhấp nhô nối với nhau đến tận chân trời xanh ngắt phía xa như không bao giờ kết thúc. Tôi vẫn không tin mình đang tiến vào sa mạc Xa-ha-ra, cho đến khi chú lạc đà khuỵu chân chậm rãi xuôi xuống một dốc cát. Cả một sa mạc khổng lồ ở trước mắt. Như thể cả thế giới lúc ấy không còn gì khác ngoài cát cháy bỏng da và trời xanh ngắt, cao vời vợi.

Kì diệu là những sóng cát mới phút trước đang vàng óng ả, phút sau chỉ còn chút ánh hồng khi hoàng hôn vừa tắt và rồi thật lặng lẽ vùi mình vào lòng đêm sầu thẳm. Kì diệu là khi cả biển cát xám tưởng như không một sức sống bỗng dưng tỉnh giấc hồi sinh trong bình minh lộng lẫy, và khoác lên mình sắc cam đỏ rực rỡ.

Đinh Hằng

Câu hỏi, bài tập

Câu 1 trang 108 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Điều gì gợi cho tác giả cảm giác Ma-rốc như một "thế giới bước ra từ những câu chuyện cổ tích”?

Trả lời: Có ngàn lẻ một điều huyền bí. Những bãi sa mạc mênh mang, những ngày nắng chói chang và dải trời xanh ngắt.

Câu 2 trang 108 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nắng, cát và bầu trời xứ Ma-rốc được miêu tả như thế nào trong đoạn 2?

Trả lời: Sóng cát nhấp nhô nối với nhau; chân trời xanh ngắt phía xa; cát cháy bỏng; trời xanh ngắt, cao vời vợi.

Câu 3 trang 108 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tác giả cảm nhận được những điều kì diệu gì khi đến Ma-rốc?

Trả lời:

Những sóng cát mới phút trước còn đang vàng óng ả, phút sau chỉ còn chút ánh hồng khi hoàng hôn vừa tắt và rồi thật lặng lẽ vùi mình vào lòng đêm sâu thẳm.

Khi cả biển cát xám như không còn chút sức sống bỗng tỉnh giấc hồi sinh trong ánh bình minh lộng lẫy và khoác lên mình sắc cam đỏ rực rỡ.

Câu 4 trang 108 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Bức tranh Ma-rốc trong bài được tả bằng những màu sắc nào? Nhận xét về cách tác giả sử dụng từ ngữ chỉ màu sắc.

Trả lời:       

Vàng óng; xanh ngắt; ánh hồng; xám; cam.

Tác giả sử dụng những từ ngữ chỉ màu sắc vô cùng sinh động, gợi tả chân thực hình ảnh của sa mạc vào các thời điểm trong ngày.

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Du lịch trang 108, 109

Câu 1 trang 108 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Dòng nào sau đây nêu đúng nghĩa của từ du lịch?

Người khách đi từ phương xa đến chơi.

Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh.

Đi chơi ngắm cảnh vào ngày xuân.

Đi chơi khắp đó đây.

Trả lời: Chọn ý 2

Câu 2 trang 108 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm 2 - 3 từ ngữ cho mỗi nhóm sau:

a. Chỉ địa điểm tham quan, du lịch.

b. Chỉ đồ dùng cần có khi đi du lịch.

c. Chỉ phương tiện di chuyển khi đi du lịch.

Trả lời:

a. Vịnh Hạ Long, phố cổ Hội An.

b. Quần áo, giấy tờ tùy thân.

c. Ô tô, máy bay.

Câu 3 trang 108 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Thay ... trong mỗi câu sau bằng một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn:

a. Hương Sơn là một ... (danh thắng, địa danh, địa điểm) được nhiều bạn bè quốc tế biết đến.

b. Bài đọc “Kì lạ thế giới thực vật ở Nam Mỹ” đã giúp em ... (thám hiểm, khám phá, thăm dò) bao điều mới lạ.

c. Cu-ba là một đất nước có ... (cảnh trí, cảnh sắc, cảnh quan) tươi đẹp.

d. Mùa xuân, hồ I-xức-kun thu hút rất nhiều ... (du khách, thực khách, hành khách) tới thăm.

Trả lời:

a. địa danh

b. khám phá

c. cảnh quan

d. du khách 

Câu 4 trang 109 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt 3 - 4 câu giới thiệu về một địa điểm du lịch mà em biết.

Trả lời:

Paris là thành phố nổi tiếng về sự lãng mạn.

Hang Sơn Đoòng là hang động rộng nhất thế giới.

Bãi biển Nha Trang là một trong những bãi biển đẹp nhất ở Việt Nam.

Vịnh Hạ Long có nhiều cảnh quan thiên nhiên vô cùng đẹp.

Viết: Luyện tập quan sát, tìm ý cho bài văn miêu tả con vật trang 109, 110

Câu 1 trang 109 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu

Bài đọc: Chim bói cá

(SGK Tiếng Việt 4 tập 2 chân trời bài 8)

a. Tác giả quan sát được những đặc điểm hình dáng nào của con chim bói cá khi nó đậu trên cành tre? Mỗi đặc điểm hình dáng ấy được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?

b. Những từ ngữ, hình ảnh nào cho thấy bói cá bắt mồi rất nhanh?

c. Tìm hình ảnh so sánh trong bài văn và nêu tác dụng của chúng.

Trả lời:

a. lông cánh xanh biếc như tơ, mình nhỏ, mỏ dài, lông ức màu hung hung nâu.

b. Vụt một cái, nó lao đầu xuống nước rồi lại bay vụt lên, nhanh như cắt.

c. Đầu cúi xuống như kiểu soi gương; nhanh như cắt 

Tác dụng: Giúp người đọc dễ dàng hình dung liên tưởng.

                 Làm cho cách diễn đạt của bài văn hay hơn.

Câu 2 trang 110 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Quan sát một con vật sống trong tự nhiên mà em thích và ghi lại những điều quan sát được.

a. Em đã có dịp quan sát những con vật nào sống trong môi trường tự nhiên?

b. Em thích con vật nào?

c. Con vật đó có hoạt động hoặc thói quen nào đáng chú ý?

d. Khi thực hiện hoạt động hoặc thói quen, hình dáng của con vật có gì đáng chú ý?

Trả lời:

a. Chim sẻ, chim chích chòe, chim họa mi, chim sơn ca,...

b. Chim sơn ca.

c. Rất hay hót và hót rất hay.

d. bay vút lên cao, đôi cánh vẫy, đảo lộn nhiều vòng rồi hót nhìn rất thú vị.

* Vận dụng

Câu hỏi trang 110 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Thi kể tên các loài vật

Được đặt dựa vào hình dáng.

Được đặt dựa vào tiếng kêu.

Được đặt dựa vào cách kiếm mồi.

Trả lời:

Chim chào mào.

Chim chích chòe.

Chim sâu

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: