Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 9.

Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Đọc: Sự tích con Rồng cháu Tiên trang 40, 41

Nội dung chính Sự tích con Rồng cháu Tiên:

Văn bản đề cập đến sự tích con Rồng cháu Tiên của người Việt. Ngày xưa, vị thần Lạc Long Quân mình rồng, sống ở dưới nước kết thành vợ chồng với nàng Âu Cơ xinh đẹp, tuyệt trần. Ít lâu sau, Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng nở trăm người con. Đàn con lớn nhanh như thổi. Sống được ít lâu, Lạc Long Quân mang năm mươi con xuống biển, Âu Cơ mang năm mươi con lên núi. Một trăm người con sau này trở thành tổ tiên của của người Việt.

* Khởi động

Câu hỏi trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi với bạn: Vào tháng Ba (âm lịch), nước ta có ngày lễ nào quan trọng?

Trả lời:

Vào tháng Ba ( âm lịch), nước ta có ngày lễ giỗ tổ Hùng Vương được tổ chức ngày 10/3 âm lịch và Tết Hàn thực được tổ chức vào ngày 3/3 Âm lịch, đây là ngày lễ để con người cùng nhau dâng hương, bày cúng cho tổ tiên, nguồn cội.

* Đọc văn bản

Sự tích con Rồng cháu Tiên

Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng.

Ít lâu sau, Âu Cơ có mang. Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng sinh ra cái bọc trăm trứng. Trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con lớn nhanh như thổi, mặt mũi khôi ngô, khoẻ mạnh như thần.

Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bàn với vợ:

– Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới nước, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.

Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt. Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Con trai vua gọi là Lang, con gái vua gọi là Mị Nương; khi cha mất thì ngôi được truyền cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy hiệu là Hùng Vương, không hề thay đổi.

Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt ta thường tự hào xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là đồng bào.

Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

(Theo Nguyễn Đổng Chi)

Từ ngữ

- Miền đất Lạc Việt: miền đất mà người Lạc Việt sinh sống, chủ yếu thuộc Bắc Bộ nước ta ngày nay.

- Phong Châu: tên gọi một vùng đất cổ, nay thuộc tỉnh Phú Thọ.

- Đồng bào (cùng một bọc): những người cùng giống nòi, cùng đất nước.

(Sử dụng từ điển để tìm nghĩa của các từ: khôi ngô, tập quán.)

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 41 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Lạc Long Quân và Âu Cơ được giới thiệu như thế nào?

Trả lời:

- Lạc Long Quân được giới thiệu: Ở miền đất Lạc Việt có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ.

- Âu Cơ được miêu tả: Ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần.

Câu 2 trang 41 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chi tiết Âu Cơ sinh bọc trăm trứng muốn nói điều gì?

Trả lời:

 - Chi tiết Âu Cơ sinh bọc trăm trứng muốn nói người dân Việt Nam đều được một mẹ sinh ra, đều có chung nguồn cội, đều là anh em một nhà. Đó biểu tượng sâu sắc cho sự đoàn kết dân tộc của nhân dân ta.

Câu 3 trang 41 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Theo em, cách giải thích nguồn gốc của người Việt là con Rồng cháu Tiên nói lên điều gì?

Trả lời:

Cách giải thích nguồn gốc của người Việt là con Rồng cháu Tiên tức nói lên dòng dõi của chúng ta là con cháu của Lạc Long Quân và Âu Cơ, của những vị thần tiên cao quý. Nguồn gốc ấy gắn kết dòng máu chảy trong mỗi con người Việt, những con người cùng giống nòi, cùng đất nước. Điều đó đã tạo nên sự đoàn kết giữa các dân tộc trên đất nước Việt Nam.

Câu 4 trang 41 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Dựa vào sơ đồ dưới đây, tóm tắt lại câu chuyện.

Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Lạc Long Quân và Âu Cơ đều là những vị thần cao quý. Lạc Long Quân là nòi rồng, sống ở dưới nước. Chàng có sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Còn Âu Cơ thuộc giống Tiên, xinh đẹp tuyệt trần. Hai người đem lòng yêu nhau rồi trở thành vợ chồng. Ít lâu sau, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Một hôm, Lạc Long Quân cảm thấy mình không thể sống mãi trên cạn được đành bàn với Âu Cơ dẫn năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi. Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương đóng đô ở Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Mười mấy đời truyền nối vua đều lấy hiệu là Hùng Vương. Bởi sự tích này mà người Việt Nam khi nhắc đến nguồn gốc của mình thường xưng là con Rồng cháu Tiên.

Câu 5 trang 41 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Câu ca dao dưới đây có liên quan thế nào đến câu chuyện này?

Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba.

Trả lời:

Câu ca dao là lời nhắc về ngày giỗ tổ Hùng Vương, người có công dựng nước, thể hiện sự tưởng nhớ của nhân dân về các vị vua đã sinh ra nước. Hùng Vương là nhân vật trong câu chuyện Sự tích con Rồng cháu Tiên, là con của Lạc Long Quân và Âu Cơ nên có mối quan hệ mật thiết với câu chuyện này.

Luyện từ và câu: Luyện tập về hai thành phần chính của câu trang 42

Câu 1 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Kết hợp các từ ngữ dưới đây để tạo thành câu.

Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

- Vua Hùng là con trưởng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.

- Lễ hội Đền Hùng gồm nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian.

- Đền thờ Vua Hùng được xây dựng trên núi Nghĩa Linh.

Câu 2 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu trong đoạn văn dưới đây:

Lý Thường Kiệt là danh tướng Việt Nam thế kỉ XI. Tên tuổi của ông gắn với chiến thắng chống quân xâm lược nhà Tống. Tương truyền, ông cũng là tác giả bài thơ Sông núi nước Nam. Bài thơ được xem như bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta.

Trả lời:

Lý Thường Kiệt/ là danh tướng Việt Nam thế kỉ XI. Tên tuổi của ông/

                    CN                                         VN                                     CN                             

gắn với chiến thắng chống quân xâm lược nhà Tống. Tương truyền, ông/ cũng

                     VN                                                                                   CN                                       là tác giả bài thơ Sông núi nước Nam. Bài thơ/ được xem như bản Tuyên ngôn

                    VN                                       CN                                        VN

Độc lập đầu tiên của nước ta.

Câu 3 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Dựa vào tranh, đặt câu có những loại vị ngữ sau:

a. Vị ngữ nêu hoạt động, trạng thái.

b. Vị ngữ nêu đặc điểm.

c. Vị ngữ giới thiệu, nhận xét.

Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

a. Các chú bộ đội đang hành quân.

b. Các chú bộ đội rất vui vẻ.

c. Họ là những người lính Cụ Hồ.

Câu 4 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt 2 – 3 câu nói về một người anh hùng dân tộc và xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu

Trả lời:

Chủ tịch Hồ Chí Minh/ là vị lãnh tụ của phong trào giành độc lập của Việt Nam

            CN                                                  VN

thời Pháp thuộc. Bác/ là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, khai sinh ra

                        CN                                                VN

nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa độc lập. Nhờ có sự dẫn dắt của Bác, nước ta/

                                                                                                               CN

đã giành chiến thắng trong cuộc đấu tranh chống lại quân xâm lược Nhật, Pháp và Mỹ.

VN

Viết: Lập dàn ý cho bài văn kể lại một câu chuyện trang 43

Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc, đã nghe.

Câu 1 trang 43 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chuẩn bị.

- Chọn câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em yêu thích.

Gợi ý: Câu chuyện kể về Trần Quốc Toản, Phạm Ngũ Lão, Yết Kiêu, Lê Lai, Nguyễn Trung Trực, Hồ Chí Minh, Kim Đồng, Nguyễn Văn Trỗi,...

- Câu chuyện có mở đầu, diễn biến và kết thúc thế nào?

- Nhân vật lịch sử có những đóng góp gì cho đất nước?

- Em có cảm nghĩ như thế nào về nhân vật và câu chuyện?

Trả lời:

- Câu chuyện kể về anh Kim Đồng.

- Mở đầu: Một lần, sau khi làm nhiệm vụ dẫn cán bộ vào căn cứ, Kim Đồng đang trên đường trở về nhà thì nghe có tiếng động lạ ở trong rừng.

- Diễn biến:

+ Kim Đồng liền rủ Cao Sơn tìm cách báo động cho các anh cán bộ đang ở trong xóm biết.

+ Sau khi quan sát, Kim Đồng đã nhìn thấy bọn lính đang lợi dụng sương mù phục kích trên đường vào xóm và im lặng đợi bắt người.

+ Kim Đồng bảo Cao Sơn lùi về phía sau, chạy về báo cáo.

+ Đợi cho bạn đi rồi, Kim Đồng ngắm kĩ địa hình, để chạy vọt qua suối, lên phía rừng. Như vậy, bọn lính sẽ phải nổ súng hoặc kêu lên. Chúng nó sẽ bị lộ.

+ Quả nhiên, thấy có bóng người chạy, bọn giặc lên đạn và hô: “Đứng lại!”. Kim Đồng không dừng chân. Giặc bắn theo.

- Kết thúc: Anh Kim Đồng đã anh dũng hi sinh. Hôm ấy là sáng sớm ngày 15 tháng 02 năm 1943.

- Nhờ tiếng súng báo động ấy, các đồng chí cán bộ ở gần đó tránh thoát lên rừng. Song, Kim Đồng đã bị trúng đạn và anh dũng hy sinh tại chỗ, ngay bờ suối Lê-nin.

- Em rất ngưỡng mộ anh Kim Đồng. Anh đã nêu lên một tấm gương vì cách mạng quên mình, hy sinh khi làm nhiệm vụ bảo vệ cán bộ cách mạng. Sự hy sinh đó là tấm gương sáng chói mở đầu cho nhiều gương cao quí khác trong đội ngũ Đội viên Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Câu 2 trang 43 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Lập dàn ý.

Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

- Mở bài: Để có một đất nước không có chiến tranh, bộ đội và các chiến sĩ, các vị anh hùng của dân tộc đã phải đổ máu để dành lại tự do. Trong những người chiến sĩ dũng cảm đó, có trẻ nhỏ, có thiếu niên, có người trưởng thành. Và một trong những người anh hùng nhỏ tuổi mà em rất ngưỡng mộ, đó là anh Kim Đồng.

- Thân bài:

+ Một lần, sau khi làm nhiệm vụ dẫn cán bộ vào căn cứ, Kim Đồng đang trên đường trở về nhà thì nghe có tiếng động lạ ở trong rừng. Kim Đồng liền rủ Cao Sơn tìm cách báo động cho các anh cán bộ đang ở trong xóm biết. Sau khi quan sát, Kim Đồng đã nhìn thấy bọn lính đang lợi dụng sương mù phục kích trên đường vào xóm và im lặng đợi bắt người. Kim Đồng bảo Cao Sơn lùi về phía sau, chạy về báo cáo. Đợi cho bạn đi rồi, Kim Đồng ngắm kĩ địa hình, để chạy vọt qua suối, lên phía rừng. Như vậy, bọn lính sẽ phải nổ súng hoặc kêu lên. Chúng nó sẽ bị lộ. Quả nhiên, thấy có bóng người chạy, bọn giặc lên đạn và hô: “Đứng lại!”.

Kim Đồng không dừng chân. Giặc bắn theo.

+ Nhờ tiếng súng báo động ấy, các đồng chí cán bộ ở gần đó tránh thoát lên rừng. Song, Kim Đồng đã bị trúng đạn và anh dũng hy sinh tại chỗ, ngay bờ suối Lê-nin. Hôm ấy là sáng sớm ngày 15 tháng 02 năm 1943.

+ Em rất ngưỡng mộ anh Kim Đồng. Anh đã nêu lên một tấm gương vì cách mạng quên mình, hy sinh khi làm nhiệm vụ bảo vệ cán bộ cách mạng. Sự hy sinh đó là tấm gương sáng chói mở đầu cho nhiều gương cao quí khác trong đội ngũ Đội viên Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

- Kết bài: Anh Kim Đồng xứng đáng là một người anh hùng. Một người chết cho đân tộc, đã dâng cả đời mình để cứu lấy sự hoà bình, ấm no. Anh sẽ luôn sống mãi trong tâm trí của mỗi người theo năm tháng không bao giờ phai.

Câu 3 trang 43 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Góp ý và chỉnh sửa dàn ý.

- Dàn ý có đủ 3 phần.

- Các chi tiết được lựa chọn hợp lí.

- Các sự việc được sắp xếp đúng diễn biến của câu chuyện.

Trả lời:

Em tiến hành góp ý cho dàn ý của bạn và chỉnh sửa dàn ý nếu có.

* Vận dụng

Câu hỏi trang 43 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm đọc thêm những câu chuyện về nguồn gốc hoặc phong tục, tập quán của các dân tộc Việt Nam.

Trả lời:

Em có thể tìm đọc một số câu chuyện như Sự tích câu nêu ngày Tết, Sự tích tết trung thu, Sự tích ông Táo về trời,.....

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: