Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 75, 76 (Luyện từ và câu: Dấu ngoặc đơn) - Kết nối tri thức
Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 75, 76 Luyện từ và câu: Dấu ngoặc đơn sách Kết nối tri thức hay, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 làm bài tập trong Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 75, 76.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 75, 76 (Luyện từ và câu: Dấu ngoặc đơn) - Kết nối tri thức
Bài 1 (trang 75 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Các câu ở cột A có gì khác các câu ở cột B? Viết tiếp để hoàn thành câu trả lời.
A |
B |
Nguyễn Phan Hách là một nhà văn Việt Nam. |
Nguyễn Phan Hách (1944 – 2019) là một nhà văn Việt Nam. |
Sông Bạch Đằng là con sông gắn liền với lịch sử chống giặc ngoại xâm của người Việt Nam. |
Sông Bạch Đằng (còn gọi là sông Rừng) là con sông gắn liền với lịch sử chống giặc ngoại xâm của người Việt Nam. |
- Các câu ở cột A:
- Các câu ở cột B:
Trả lời:
Các câu ở cột B có các dấu ngoặc đơn chỉ chú thích cho chủ ngữ của câu, đầy đủ hơn so với cột A.
Bài 2 (trang 75 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu ở cột B (bài tập 1) được dùng để làm gì?
Trả lời:
Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu ở cột B (bài tập 1) có tác dụng đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Bài 3 (trang 76 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đặt dấu ngoặc đơn vào vị trí thích hợp trong mỗi đoạn văn dưới đây:
a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn một lang ở gần biên giới. Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.
(Minh Khôi)
b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hải lá sài đất và lá nhọ nồi những thứ lá cầm máu rất nhanh giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.
(Theo Vũ Hùng)
Trả lời:
a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn (một làng ở gần biên giới). Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.
(Minh Khôi)
b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hái lá sài đất và lá nhọ nồi (những thứ lá cầm máu rất nhanh) giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.
(Theo Vũ Hùng)
Bài 4 (trang 76 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết đoạn văn (2 – 3 câu) về cảnh đẹp của một vùng quê hoặc nơi em sinh sống, trong đó có dùng dấu ngoặc đơn.
Trả lời:
Mỗi dịp nghỉ hè, em thường về thăm quê ở Thường Tín (một huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội). Nơi đây là một vùng quê xinh đẹp và yên bình. Những buổi sáng, ông mặt trời thức dậy từ sớm để đánh thức mọi vật. Ấn tượng nhất phải kể đến cánh đồng lúa rộng mênh mông phía xa. Những bông lúa chín nặng trĩu, vàng ươm. Nhấp nhô giữa đồng là các bác nông dân đang làm việc hăng say. Khung cảnh mới đẹp làm sao!
Bài 5 (trang 76 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Bộ phận in đậm trong mỗi đoạn văn có ý nghĩa gì? Em có thể dùng dấu câu nào để đánh dấu bộ phận in đậm đó?
a. Đảo Song Tử Tây tỉnh Khánh Hoà có hình bầu dục, diện tích chỉ khoảng 1,3 ki-lô-mét vuông. Lòng đảo trũng, xung quanh cao so với mặt nước biển từ 4 đến 6 mét. Nhìn từ xa, đảo như một khu rừng nhỏ mọc lên giữa đại dương.
(Theo Bùi Tiểu Quyên)
b. Bên trong Văn Miếu - Quốc Tử Giám, sát với Khuê Văn Các là giếng Thiên Quang giếng chứa ánh sáng Mặt Trời. Hai bên giếng Thiên Quang là khu nhà bia. Những tấm bia đá đồ sộ đã trải mưa nắng bão dông qua hàng trăm năm.
(Theo Băng Sơn)
Trả lời:
- Bộ phận in đậm trong mỗi đoạn văn có ý nghĩa chú thích nội dung bổ sung đầy đủ cho phần chủ ngữ.
- Có thể dùng dấu ngoặc đơn để đánh dấu bộ phận in đậm đó.