Tiếng Việt lớp 5 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 19 trang 3, 4, 5, 6, 7
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 19 trang 3, 4, 5, 6, 7 Dành cho buổi học thứ hai giúp học sinh làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Buổi học thứ 2 Tập 2.
Tiếng Việt lớp 5 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 19 trang 3, 4, 5, 6, 7
Bài 1 (trang 3, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Đọc.
NGỌC HOÀNG VÀ CHÀNG TRAI NGHÈO
Xưa, có một anh chàng sinh ra trong gia đình ba đời nghèo khổ. Nghe nói Ngọc hoàng đang ngự ở một hòn đảo, chàng quyết tìm gặp để hỏi về số phận của mình.
Đi được ít lâu thì hết nhẵn lương thực. Chàng ghé vào nhà một người khá giả xin giúp đỡ. Biết mục đích chuyến đi, chủ nhà nói:
- Tôi sẽ giúp anh, chỉ mong anh hỏi Ngọc hoàng vì sao con gái tôi lại bị câm từ lúc mới sinh.
Chàng đồng ý và lên đường. Ròng rã nhiều ngày, chưa thấy đảo mà tiền sắp cạn, chàng đến một nhà gần đó nhờ giúp. Chủ nhà cũng nhờ anh hỏi Ngọc hoàng vì sao vườn cây của mình mấy chục năm nay chưa đậu quả.
Khi tới bờ biển, trong lúc loay hoay tìm cách ra đảo thì một con rùa ngoi lên hỏi sự tình. Nghe chàng kế, rùa nói:
- Tôi sẽ đưa anh ra đảo. Nhờ anh hỏi giúp vì sao tôi đã chịu hình phạt một nghìn năm rồi mà chưa được trở lại làm người.
Tới đảo, gặp Ngọc hoàng, chàng hỏi rùa trước tiên. Ngọc hoàng nói:
- Con rùa này có một hòn đá quý, chưa trao cho người khác, sẽ chưa được làm người.
Chàng lại hỏi giúp người đàn ông có cô con gái câm. Ngọc hoàng đáp:
- Cô gái này sẽ kết hôn với một trạng nguyên. Khi nào gặp vị trạng nguyên ấy, tức khắc sẽ nói được.
Khi hỏi về vườn cây không đậu quả, Ngọc hoàng giải thích:
- Trong vườn chôn giấu nhiều vàng bạc, phải đào lên, cây mới kết trái.
Chàng trai toan hỏi về số phận mình thì Ngọc hoàng nổi giận:
- Ta đến đây để nghỉ ngơi, vậy mà ngươi làm phiền ta!
Nói rồi Ngọc hoàng bay lên trời. Chàng nghèo đành ra về. Gặp rùa, chàng nói lại lời Ngọc hoàng, rùa bèn nhả hòn đá quý ra tặng chàng. Ngay lập tức, rùa biến thành người.
Chàng tới nhà có vườn cây không đậu quả, chủ nhà theo lời chàng cho đào bới đất vườn, quả nhiên thấy một hũ đấy vàng bạc. Ông ta tặng chàng số vàng bạc đó, nhưng chàng chỉ nhận một nửa.
Có tiền ăn học, chàng miệt mài đèn sách và thi đỗ trạng nguyên. Trên đường vinh quy bái tổ, chàng ghé vào gia đình có cô con gái câm để nói lời tiên đoán của Ngọc hoàng. Vừa thấy chàng, cô gái lập tức nói được. Cho là duyên trời, người cha bèn gả con gái cho chàng.
(Truyện cổ tích Việt Nam)
Trả lời:
Em đọc văn bản.
Bài 2 (trang 4, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Vì sao chàng trai nghèo quyết tìm gặp Ngọc hoàng?
Trả lời:
- Chàng trai nghèo quyết tìm gặp Ngọc Hoàng để hỏi về số phận của mình.
Bài 3 (trang 4, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Trên đường đến nơi Ngọc hoàng ngự, chàng trai nhận được sự giúp đỡ từ những ai và như thế nào? Chàng đã hứa giúp gì cho họ?
Trả lời:
Bài 4 (trang 4, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Việc chàng trai nghèo hỏi giúp cho mọi người trước nói lên điều gì?
Trả lời:
- Việc chàng trai nghèo hỏi giúp cho mọi người trước cho thấy anh chàng là một người tốt bụng, nhân hậu luôn nhớ đến ơn mà mọi người đã giúp đỡ mình.
Bài 5 (trang 5, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Chuyện gì đến với chàng trong hành trình trở về?
- Khi gặp lại rùa: ………………………………………………………………………………….
- Khi gặp lại chủ nhân của vườn cây không đậu quả: ……………………………
- Khi gặp lại gia đình có cô em gái bị câm: ………………………………………………
Trả lời:
- Khi gặp lại rùa: chàng nói lại lời Ngọc hoàng, rùa bèn nhả hòn đá quý ra tặng chàng. Ngay lập tức rùa biến thành người.
- Khi gặp lại chủ nhân của vườn cây không đậu quả: chủ nhà theo lời chàng cho đào bới đất vườn, quả nhiên thấy một hũ đầy vàng bạc. Ông ta tặng chàng số vàng bạc đó nhưng chàng chỉ nhận 1 nửa.
- Khi gặp lại gia đình có cô em gái bị câm: Chàng ghé vào gia đình có cô con gái bị câm để nói lời tiên đoán cua Ngọc hoàng. Vừa thấy chàng, cô gái lập tức nói được nên người cha bèn gả con gái cho chàng.
Bài 6 (trang 5, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Câu chuyện muốn nói điều gì?
Trả lời:
- Câu chuyện muốn gửi gắm đến chúng ta về ý nghĩa của lòng tốt. Khi mình giúp người khác trước cả bản thân mình thì họ sẽ cũng giúp mình và đạt được ước muốn.
Bài 1 (trang 5, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Xác định chủ ngữ - vị ngữ của mỗi câu dưới đây.
Trả lời:
Bài 2 (trang 5, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Các câu dưới đây có mấy cụm chủ ngữ - vị ngữ?
a. Chàng trai nghèo quyết tìm gặp Ngọc hoàng vì chàng muốn hỏi về số phận của mình.
b. Chàng trai nghèo đã giúp đỡ rùa nên rùa tặng chàng viên ngọc quý.
Các câu trên có …………. cụm chủ ngữ - vị ngữ.
Trả lời:
Các câu trên có 2 cụm chủ ngữ - vị ngữ.
Bài 3 (trang 5, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Nêu tác dụng của từ vì và từ nên trong các câu trên.
Trả lời:
- Từ “vì “ và từ “nên” trong các câu trên để thể hiện nguyên nhân và kết quả của những việc mà chàng trai nghèo đã làm.
Bài 4 (trang 5, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Câu nào dưới đây là câu ghép? Xác định chủ ngữ - vị ngữ trong mỗi vế của câu ghép đó.
a. Truyện cổ tích có nhiều chi tiết thần kì.
b. Chàng trai nghèo là người hiền lành, tốt bụng nên chàng trai được hưởng giàu sang, hạnh phúc.
c. Truyện cổ tích thường ca ngợi, bênh vực người lương thiện.
Câu ghép là câu……. |
|||
Vế câu thứ nhất |
Vế câu thứ hai |
||
Chủ ngữ |
Vị ngữ |
Chủ ngữ |
Vị ngữ |
Trả lời:
Câu ghép là câu b |
|||
Vế câu thứ nhất |
Vế câu thứ hai |
||
Chủ ngữ |
Vị ngữ |
Chủ ngữ |
Vị ngữ |
Chàng trai nghèo |
Là người hiền lành, tốt bụng |
Chàng trai |
Được hưởng giàu sang, hạnh phúc. |
Bài 5 (trang 6, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Đặt 1 câu ghép nói về câu chuyện Ngọc hoàng và chàng trai nghèo.
Trả lời:
- Chàng trai nghèo là một người tốt bụng nên chàng trai xứng đáng nhận được những điều tốt đẹp.
Bài 1 (trang 6, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Cái Ngọc - em họ của tôi - là cô bé hiền dịu, dễ mến.
Ai gặp Ngọc lần đầu cũng có ấn tượng đặc biệt với đôi mắt to, tròn, đen láy, luôn ánh lên vẻ tươi vui, thân thiện. Mọi người bảo Ngọc có đôi mắt "biết nói". Không biết có phải vì thế mà nó ít nói hơn các bạn cùng trang lứa, dù giọng nói của nó thỏ thẻ, nhẹ nhàng, dễ nghe. Các bạn nữ thường xuýt xoa khen mái tóc của Ngọc dày và mượt, được tết thành hai cái đuôi sam gọn gàng, xinh xắn.
Ngọc học dưới tôi một lớp. Thỉnh thoảng, nó nhờ tôi giải cho bài toán. Mỗi lần hỏi bài, nó chăm chú nghe giảng: vầng trán cau lại, ánh mắt không rời ngòi bút của tôi lia nhoay nhoáy trên tờ giấy nháp. Có lúc gặp bài toán khó, giảng một lúc mà nó chưa hiểu, tôi ra chiều bực dọc không giảng nữa. Nó im lặng, đôi mắt đỏ hoe như khóc, nhưng không rơi giọt nước mắt nào. Nó lẳng lặng tự làm bài cho đến khi đúng đáp số mới thôi. Lúc đưa bài cho tôi kiểm tra, ánh mắt nó đầy tự tin và gương mặt nó lại tươi rói như đoá hoa trong ánh bình minh.
Có cô em họ dịu hiền, đáng yêu như vậy, thật là vui.
(Hoài Anh)
a. Bài văn trên tả ai?
b. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên và nêu nội dung chính của mỗi phần.
Mở bài |
Từ đầu đến ………………. Nội dung chính: ………………. |
Thân bài |
Tiếp theo đến ………………. Nội dung chính: ………………. |
Kết bài |
Phần còn lại. Nội dung chính: ………………. |
c. Tìm các chi tiết miêu tả đặc điểm của người được tả trong bài văn.
- Chi tiết tả ngoại hình:
- Chi tiết tả hoạt động:
Trả lời:
a. Bài văn trên tả cô bé Ngọc.
b.
Mở bài |
Từ đầu đến “là cô bé hiền dịu, dễ mến”. Nội dung chính: giới thiệu về nhân vật được miêu tả. |
Thân bài |
Tiếp theo đến “gương mặt nó lại tươi rói như đóa hoa trong ánh bình minh”. Nội dung chính: Miêu tả về nhân vật cô bé Ngọc. |
Kết bài |
Phần còn lại. Nội dung chính: Cảm xúc của tác giả khi có cô họ như Ngọc. |
c. Các chi tiết miêu tả đặc điểm của người được tả trong bài văn.
- Chi tiết tả ngoại hình:
+ Đôi mắt to, tròn, đen láy, luôn có dáng vẻ vui tươi, thân thiện.
+ Mái tóc của Ngọc dày và mướt, được tết thành hai cái đuôi sam gọn gàng, xinh xắn.
- Chi tiết tả hoạt động:
+ Mỗi lần hỏi bài, nó chăm chú nghe giảng: vầng trán cau lại, ánh mắt không rời ngòi bút ủa tôi lia nhoay nhoáy trên tờ giấy nháp.
+ Có lúc gặp bài toán khó… Nó im lặng, đôi mắt đỏ hoe như khóc, nhưng không rơi giọt nước mắt nào.
+ Nó lẳng lặng tự làm bài cho đến khi đúng đáp số mới thôi.
+ Lúc đưa bài cho tôi kiểm tra, ánh mắt nó đầy tự tin và gương mặt nó lại tươi rói như đóa hoa trong ánh bình minh.
Bài 2 (trang 7, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Qua bài văn, em học được điều gì về cách viết bài văn tả người?
Trả lời:
- Khi viết bài văn tả người, cần:
+ Có đủ bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài
+ Xác định được đối tượng cần tả; quan sát và lựa chọn các chi tiết tiêu biểu (chi tiết tả ngoại hình, chi tiết tả hoạt động).