Tiếng Việt lớp 5 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 23 trang 17, 18, 19, 20


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 23 trang 17, 18, 19, 20 Dành cho buổi học thứ hai giúp học sinh làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Buổi học thứ 2 Tập 2.

Tiếng Việt lớp 5 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 23 trang 17, 18, 19, 20

Tiết 1 (trang 17, 18)

Bài 1 (trang 17, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Đọc

CÁNH ĐỒNG LÀNG

        Mỗi làng xã ở đồng bằng Bắc Bộ có nhiều cánh đồng, dân làng gọi là các “đỗi ruộng” hay “xứ đồng, đất có thể rộng hẹp, tốt xấu khác nhau và chúng đều mang những cái tên dân dã.

Tiếng Việt lớp 5 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 23 trang 17, 18, 19, 20

         Ngoài các ruộng để cấy lúa, trồng màu, trên mỗi cánh đồng có khi còn có các thùng đấu, ao đầm, đìa lạch, bãi chăn thả,... đều là những thứ đất hoang hoá của chung làng xã mà mỗi người dân đều có thể khai thác được cái gì đó cho cuộc sống của mình.

         Cánh đồng làng không bằng phẳng mà dày đặc các loại bờ, luống và rãnh. Bờ to cho cả cánh đồng là "bờ đỗi", bờ nhỏ cho từng thửa ruộng là "bờ con". Trong các bờ bụi có cua mà, ếch mà, hang chuột, hang rắn. Công việc nhà nông nào là phát bờ, cuốc góc, đắp vạ, be bờ, lên luống, dựng giàn.

         Tuy có nhiều xứ đồng nhưng thường mỗi làng có một xứ đồng tốt nhất, gọi là "bờ xôi ruộng mật", lúa ngô, rau quả ở đây xanh tốt bời bời. Màu sắc của cánh đồng thay đổi theo mùa, mùa nào cũng đẹp. Dân làng quanh năm đầy ắp công việc:

Tháng Chạp là tháng trồng khoai

Tháng Giêng trồng đậu tháng hai trồng cà

Tháng Ba cày vỡ ruộng ra

Tháng Tư làm mạ mưa sa đấy đồng...

         Hầu hết ca dao, tục ngữ của người Việt đều nảy sinh trên cánh đồng làng. Trong lúc làm ruộng, thợ cày, thợ cấy hát đối nhau. Trên cánh đồng làng, người nông dân “trông trời trông đất trông mây”, trông trăng quầng biết trời hạn, thấy trăng tán biết sắp có mưa, trông tua rua mà chuẩn bị mạ mùa sao cho kịp thời vụ.

         Vừa tình yêu của con người trên cánh đồng làng cứ lớn dần theo tháng năm.

(Theo Chu Huy)

Thùng đấu: chỗ đất bị lấy đất để đắp đê, làm gạch ngói,… thành những hố sâu rộng, vuông vức.

Ao đầm, đìa lạch: chỉ những vũng nước tự nhiên nhỏ.

Cua mà, ếch mà: cua, ếch nằm trong hang, ngoài cửa hang thường có một ít đất viền cao lên.

Trông trăng quầng... có mưa: lấy ý câu tục ngữ" Trăng quảng thì hạn, trăng tán thì mưa"; trăng quáng là trăng có một vành tròn sáng nhiều màu bao quanh, có ranh giới rõ ràng (do ánh sáng khúc xạ qua các tinh thể băng); trăng tán thì gồm nhiều vành sáng nhưng yếu hơn, không có ranh giới rõ ràng (do ánh sáng khúc xạ qua các hạt nước), mặt trăng cũng mờ hơn trăng quầng.

Tua rua: một chùm sao nhỏ kết thành một đám mở, xuất hiện vào sáng sớm khoảng đầu tháng 5 âm lịch.

Trả lời:

Em đọc văn bản. Chú ý các từ ngữ khó: thùng đấu, ao đầm, đìa lạch,…

Bài 2 (trang 18, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Viết Đ nếu đúng, S nếu sai.

a. Làng xã nào ở đồng bằng Bắc Bộ cũng có nhiều cánh đồng

 

b. Những cánh đồng của làng xã mang những cái tên dân dã.

 

c. Các cánh đồng làng đều giống nhau.

 

d. Trên các cánh đồng làng có các động vật hoang dã nhỏ sinh sống.

 

e. Ngoài đất riêng, trên mỗi cánh đồng thường có đất chung của làng xã.

 

g. Những cánh đồng làng quanh năm một màu xanh.

 

h. Người nông dân quanh năm bận rộn việc cấy trồng.

 

i. Cánh đồng quan trọng nhất đối với dân làng là cánh đồng “bờ xôi ruộng mật”.

 

k. Trên cánh đồng, người dân có thể trình diễn văn nghệ.

 

l. Trên cánh đồng, người dân có thể dự báo được thời tiết.

 

Trả lời:

a. Làng xã nào ở đồng bằng Bắc Bộ cũng có nhiều cánh đồng

Đ

b. Những cánh đồng của làng xã mang những cái tên dân dã.

Đ

c. Các cánh đồng làng đều giống nhau.

S

d. Trên các cánh đồng làng có các động vật hoang dã nhỏ sinh sống.

S

e. Ngoài đất riêng, trên mỗi cánh đồng thường có đất chung của làng xã.

Đ

g. Những cánh đồng làng quanh năm một màu xanh.

S

h. Người nông dân quanh năm bận rộn việc cấy trồng.

Đ

i. Cánh đồng quan trọng nhất đối với dân làng là cánh đồng “bờ xôi ruộng mật”.

S

k. Trên cánh đồng, người dân có thể trình diễn văn nghệ.

Đ

l. Trên cánh đồng, người dân có thể dự báo được thời tiết.

Đ

Bài 3 (trang 18, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Trả lời câu hỏi.

a. Em hiểu thế nào là các “đỗi ruộng”, “xứ đồng”?

b. Trên mỗi cánh đồng làng thường gồm những loại đất nào?

c. Em hiểu thế nào thành ngữ “bờ xôi ruộng mật”?

d. Trên cánh đồng làng thời xưa, thường có những hoạt động gì?

Trả lời:

a. “Đỗi ruộng”, “xứ đồng” là cách gọi những cánh đồng ở mỗi làng xã ở đồng bằng Bắc Bộ.

b. Trên mỗi cánh đồng làng thường gồm những loại đất: ruộng để cấy lúa, trồng màu; thùng đấu, ao đầm, lìa đạch, bãi chăn thả.

c. “Bờ xôi ruộng mật” ý chỉ những mảnh đất tốt, màu mỡ, phì nhiêu và dễ làm ăn.

d. Trên cánh đồng làng thời xưa, thường có những hoạt động: sáng tác ca dao, tục ngữ; hát đối đáp nhau, dự báo thời tiết.

Tiết 2 (trang 19)

Bài 1 (trang 19, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

         Câu chuyện này có tới ba người: anh, tôi và cô em gái Đất Mũi rặt ri. Em tôi nhắn anh rằng Đất Mũi không có núi cao, không có biển xanh cát trắng, không có cung đình cổ kính, không có phố cổ đìu hiu. Đất Mũi chỉ có bùn sình, rừng thầm và biến. Biển không xanh ngằn ngặt mà đục ngầu phù sa.

Tiếng Việt lớp 5 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 23 trang 17, 18, 19, 20

         Nhưng biển ở đây nhiều lắm. Biển đằng trước, biển bên phải, biển bên trái. Bình minh, mặt trời từ biển quẫy nước ngoi lên. Chiều về, mặt trời chín đỏ già nua lại ngụp về biến sau một ngày tự cháy.

(Theo Nguyễn Ngọc Tư)

Đất Mũi rặt ri: mang những đặc điểm rất rõ của người Đất Mũi (Cà Mau).

Biển ở đây nhiều lắm: vùng Đất Mũi (Cà Mau) là một bán đảo, ba mặt giáp biển.

a. Tìm các điệp từ, điệp ngữ trong đoạn văn.

b. Nêu tác dụng của việc sử dụng các điệp từ, điệp ngữ đó.

Trả lời:

a. Các điệp từ, điệp ngữ trong đoạn văn: không có, biển, mặt trời.

b. Tác dụng của việc sử dụng điệp từ, điệp ngữ: điệp ngữ giúp làm nổi vật lên những đặc điểm và vẻ đẹp của vùng Đất Mũi. Ở đây không có núi cao, biển xanh cát trắng, không có cung đình cổ kính, không có phố cổ dìu hiu nhưng nó lại mang một vẻ đẹp đặc trưng. Nơi ấy có biển khắp xung quanh, có thể ngắm nhìn mặt trời lúc bình minh và khi chiều xuống.

Bài 2 (trang 19, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Viết đoạn văn (3 – 5 câu) nói về quê hương có sử dụng điệp từ, điệp ngữ.

         G: Nói về cảnh sắc thiên nhiên hoặc nét riêng về con người, hoặc đặc sản (nếu có), hoặc di tích lịch sử (nếu có),… của quê hương (tỉnh, huyện, xã, làng) mình.

Trả lời:

         Giống như bao con sông khác ở làng quê Việt Nam. Con sông quê em cũng muốn lượn như một con rồng. Nó mang đậm hương vị mặn mòi của vùng đồng bằng châu thổ. Chính cái hương vị ấy đã gắn bó với em đến từng thớ thịt.

- Điệp ngữ: con sông.

Tiết 3 (trang 20)

Bài 1 (trang 20, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Đọc câu chuyện dưới đây:

“ANH GIÀ” NÔ-EN

         Tôi đã đặt dịch vụ ông già Nô-en đến trao quà. Được báo trước tối hôm đó ông già Nô-en sẽ đến, lũ trẻ mặc quần áo chỉnh tề háo hức chờ. Nhưng 20 giờ, 21 giờ, rồi 22 giờ vẫn chưa thấy ông già Nô-en đâu. Gọi hàng chục cuộc cho dịch vụ cung cấp ông già Nô-en, nhân viên đều trả lời là ông già Nô-en đang tới. Thế nhưng rồi không!

         Hôm sau là 25-11, lại mất hàng chục cuộc điện thoại. Tôi yêu cầu được liên hệ trực tiếp với "ông San-ta" – một "anh già" Nô-en – và được trả lời chắc chắn sẽ đến. Thế nhưng lũ trẻ vẫn phải đi ngủ trong niềm vô vọng.

         24 giờ có chuông cửa. Một "anh già" Nô-en xuất hiện. Chòm râu trắng xộc xệch, ánh mắt căng thẳng mỏi mệt. Hai đứa trẻ dậy nhận quà. Trong khi chúng vẫn chưa hết ngái ngủ thì “anh già" Nô-en "khuyến mại" cho mỗi đứa một cái vuốt râu rồi vội vàng lên xe máy đi ngay.

(Theo Hồng Phúc)

Bài 2  (trang 20, Tiếng Việt 5 dành cho buổi học thứ 2, tập 2): Tìm ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về câu chuyện trên.

         G: Tham khảo lời bình của người kể câu chuyện trên:

         Khi nói đến ông già Nô-en bao giờ người ta cũng hình dung đó ít nhất phải là người đứng tuổi, giọng nói ấm áp, vui tính, hiền hậu, bụng to,... Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp bây giờ tạo ra những ông già Nô-en gầy gò, bụng xẹp,... Làm sao mà ông già Nô-en còn có thể đáng yêu trong bộ dạng các "anh già" mà trẻ con có thể thấy trên đường phố?

         Ông già Nô-en là hiện thân của sự bí ẩn và diệu kì, vậy mà bây giờ...

Trả lời:

* Đáp án tham khảo:

- Tên câu chuyện: “Anh già” Nô en

- Nội dung hoặc cảm nhận chung: Câu chuyện thể hiện cảm xúc về dịch vụ thuê ông già Nô-en hiện nay. Từ việc thuê ông già Nô-en nhưng khách hàng lại mất rất nhiều lần khiếu nại để nhận được anh già Nô-en trong sự vội vàng.

- Thể hiện tình cảm, cảm xúc về câu chuyện:

+ Mở đầu tự nhiên: Tác giả kể về việc thuê ông già Nô-en để dành bất ngờ cho các con nhưng lại gặp sự cố.

+ Nội dung thú vị: Từ việc thuê ông già Nô-en nhưng khách hàng lại mất rất nhiều lần khiếu nại để nhận được anh già Nô-en trong sự vội vàng. Câu chuyện vừa đáng thương lại vừa đáng trách đối với những người làm dịch vụ.

+ Lời kể sinh động: Câu chuyện được kể qua góc nhìn chân thực, tình cảm.

- Những điều gợi ra từ câu chuyện: câu chuyện gợi cho chúng ta suy nghĩ về hình ảnh của những ông già Nô-en trong dịp lễ hiện nay. Họ đã không còn là những ông già Nô-en như trên tivi mà lại xuất hiện khác lạ, vừa đáng thương và vừa đáng trách.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Dành cho buổi học thứ hai hay, chi tiết khác: