X

Lý thuyết Địa Lí 12 Cánh diều

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 25: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long - Cánh diều


Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Địa 12 Bài 25: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 12.

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 25: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long - Cánh diều

I. KHÁI QUÁT

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 25: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long | Cánh diều

- Vị trí địa lí: 3 mặt giáp biển, giáp vùng Đông Nam Bộ, giáp Cam-pu-chia. Vị trí địa lí tạo điều kiện phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển và mở rộng giao lưu các vùng trong nước, các nước trong khu vực và quốc tế.

- Phạm vi lãnh thổ: gồm các tỉnh và TP trực thuộc TW là Cần Thơ, An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long. Diện tích tự nhiên khoảng 40,9 nghìn km2, vùng biển rộng lớn, có nhiều đảo và quần đảo, có thành phố đảo Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải.

2. Dân số

- Dân số đông, năm 2021 khoảng 17,4 triệu người (chiếm 17% cả nước). Tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 0,55%. Dân số từ 15 – 64 tuổi chiếm 69,4%.

- Mật độ dân số năm 2021 là 426 người/ km2, tỉ lệ dân thành thị chiếm 26,4%.

- Có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,... Người dân nhiều kinh nghiệm sản xuất, văn hóa đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc.

II. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN

1. Thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế

a) Thế mạnh về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:

- Địa hình: đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, quỹ đất lớn với các nhóm đất: phù sa sông, đất phèn, đất mặn => thuận lợi quy hoạch sản xuất lương thực, thực phẩm quy mô lớn.

- Khí hậu có tính chất cận xích đạo, phân hóa theo mùa khô và mưa rõ rệt => phát triển nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp và du lịch.

- Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, nguồn nước dồi dào, chế độ nước điều hòa => cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, phát triển nuôi trồng thủy sản và du lịch. Địa hình thấp, cắt xẻ tạo nhiều vùng trũng => nuôi trồng thủy sản.

- Tài nguyên sinh vật phong phú, có hơn 240 nghìn ha rừng, bao gồm rừng ngập mặn, rừng tràm, khu dự trữ sinh quyển cùng động vật có giá trị => ý nghĩa rất lớn trong cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường, phát triển du lịch.

- Vùng biển rộng lớn, ngư trường Cà Mau – Kiên Giang nhiều bãi cá, bãi tôm lớn; nhiều đảo, quần đảo, bãi tắm => phát triển nhiều ngành kinh tế biển.

- Khoáng sản dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa, than bùn và đá vôi => nguyên liệu cho phát triển các ngành công nghiệp.

b) Thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội:

- Dân số đông, nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động qua đào tạo ngày càng nâng cao, người dân có kinh nghiệm trong sản xuất, thích ứng với tự nhiên.

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật đang được hoàn thiện, hệ thống giao thông được đầu tư đa dạng loại hình, hiện đại => phát triển kinh tế và hội nhập.

- Đặc trưng của vùng đất sông nước, truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng, nghệ thuật đặc sắc => tạo sức hấp dẫn đối với khách du lịch.

c) Hạn chế chủ yếu:

- Chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của biến đổi khí hậu.

- Mùa khô kéo dài, gia tăng xâm nhập mặn vào đất liền, thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt.

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế.

2. Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên

- Phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long vì vùng phải đối mặt với nhiều hạn chế như mùa khô kéo dài, thiếu nước ngọt, xâm nhập mặn, triều cường và những thách thức lớn trước tác động của biến đổi khí hậu.

- Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp xanh, bền vững gắn xây dựng nông thôn mới với các sản phẩm trọng tâm là thủy sản, trái cây và lúa gạo.

+ Chú trọng phát triển mạnh ngành du lịch, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển năng lượng tái tạo.

+ Tăng cường công tác quản lí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái nhất là tài nguyên đất, nước và rừng.

+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước sông Mê Công; chủ động kiểm soát lũ, đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

III. PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LƯƠNG THỰC VÀ THỰC PHẨM

1. Vai trò

- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, góp phần khai thác có hiệu quả tiềm năng mà tự nhiên mang lại. Ví dụ: sản xuất lương thực và thực phẩm sẽ tận dụng tối đa quỹ đất phù sa châu thổ rộng lớn mà tự nhiên mang lại cho vùng.

- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác trong vùng, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Ví dụ: phát triển sản xuất thủy sản sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thủy sản, phục vụ trong nước và xuất khẩu từ đó phát triển ngành thương mại.

- Giải quyết việc làm, tạo sinh kế cho người dân, thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Ví dụ: sự phát triển ngành sẽ tạo ra việc làm và thu nhập cho người nông dân trồng lúa, người ngư dân đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

- Góp phần sử dụng hợp lí tự nhiên, bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái. Ví dụ: hoạt động nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng rừng ngập mặn góp phần giữ gìn hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển.

2. Tình hình phát triển

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 25: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long | Cánh diều

a) Sản xuất lương thực:

- Lúa là cây lương thực chính, vùng là vựa lúa lớn nhất cả nước, diện tích và sản lượng lúa luôn chiếm trên 50%, năng suất cả năm luôn cao hơn trung bình cả nước.

- Thay đổi giống lúa cao sản, chất lượng cao thích nghi với điều kiện sinh thái; thay đổi mùa vụ, cải tạo thủy lợi, cải tạo đất hoang hóa, chủ động tưới tiêu, xả phèn, rửa mặn.

- Trồng nhiều ở Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang.

b) Sản xuất thực phẩm:

- Vùng sản xuất thủy sản lớn nhất nước về cả giá trị sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng và sản lượng thủy sản. Giá trị sản xuất thủy sản chiếm trên 50% cả nước.

- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản chiếm gần 72% cả nước, sản lượng tăng nhanh với các loại thủy sản đa dạng: cá da trơn, chình, cá lóc, tôm sú, sò huyết,… Mô hình nuôi thâm canh và ứng dụng công nghệ cao được áp dụng rộng rãi. Tỉnh có diện tích nuôi trồng lớn là Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng.

- Sản lượng thủy sản khai thác tăng liên tục, chiếm gần 39% cả nước, chủ yếu khai thác xa bờ. Chú trọng xây dựng hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá. Các tỉnh có sản lượng lớn là Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre, Tiền Giang,…

- Đứng đầu cả nước về trồng rau các loại, chăn nuôi gia cầm, là vùng nuôi vịt hàng hóa lớn nhất cả nước. Chăn nuôi gia súc nổi bật là lợn và bò, đàn lợn và bò có tốc độ tăng khá nhanh.

IV. DU LỊCH

1. Tài nguyên du lịch

- Tài nguyên du lịch tự nhiên: mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, nhiều cù lao, cồn (cù lao Thới Sơn, Dung, cồn Phụng,…); xứ sở của các vườn cây ăn quả, chợ nổi; hệ sinh thái đất ngập nước và rừng tràm điển hình, vườn quốc gia, các sân chim, vườn cò. Tài nguyên du lịch biển đảo rất hấp dẫn.

- Tài nguyên du lịch văn hóa: hệ thống các chùa Khơ-me, di tích lịch sử - văn hóa đặc thù và đa dạng: di tích khảo cổ, di tích cách mạng, văn hóa tín ngưỡng. Có nhiều di tích quốc gia đặc biệt (Rạch Gầm – Xoài Mút, trại giam Phú Quốc,…). Có nghệ thuật Đờn ca tài tử là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

2. Tình hình phát triển

- Sản phẩm du lịch đặc trưng là: du lịch sinh thái, văn hóa sông nước miệt vườn, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo,…

- Hàng năm thu hút khoảng 7% khách quốc tế, 13 – 15% khách nội địa, doanh thu du lịch lữ hành chiếm gần 7% cả nước.

- TP Cần Thơ và TP Phú Quốc là trung tâm du lịch có ý nghĩa quan trọng của vùng, ngoài ra còn có Thới Sơn, Năm Căn – Mũi Cà Mau, Tràm Chim, chợ nổi Cái Răng, các điểm du lịch gắn với hệ sinh thái rừng ở các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển của vùng.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 12 Cánh diều hay khác: