Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 5: Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường - Cánh diều
Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Địa 12 Bài 5: Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 12.
Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 5: Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường - Cánh diều
I. SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Suy giảm tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên sinh vật
- Khái niệm: Sự suy giảm tài nguyên sinh vật ở nước ta thể hiện rõ qua sự suy giảm về diện tích và chất lượng rừng tự nhiên, đa dạng sinh học.
- Biểu hiện:
+ Về diện tích và chất lượng rừng tự nhiên: Năm 1943 rừng tự nhiên chiếm 100% tổng diện tích rừng cả nước (70% là rừng giàu). Năm 2021 tổng diện tích rừng tăng lên nhưng chất lượng rừng chưa phục hồi lại so với trước đây. Rừng tự nhiên phần lớn là các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển và khu bảo tồn thiên nhiên. Phần lớn diện tích rừng trồng và rừng tái sinh tự nhiên là rừng nghèo, mới phục hồi nên chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Về đa dạng sinh học: số lượng cá thể của nhiều loài và số lượng loài sinh vật bị giảm sút rõ rệt, số loài bị đe dọa tăng lên, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng. Các nguồn gen quý hiếm bị mất dần và rất khó có thể phục hồi. Các hệ sinh thái bị biến đổi do khai thác quá mức và ô nhiễm môi trường.
- Nguyên nhân tài nguyên sinh vật ở nước ta bị suy giảm:
+ Khai thác quá mức tài nguyên sinh vật, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ làm suy giảm mạnh tài nguyên sinh vật, đặc biệt là tài nguyên rừng.
+ Chuyển đổi phương thức sử dụng đất do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, làm cho các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên bị thu hẹp diện tích hoặc chuyển sang các hệ sinh thái thứ sinh khác.
+ Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, cháy rừng, hậu quả của chiến tranh,… làm suy giảm diện tích, chất lượng rừng, biến đổi các hệ sinh thái tự nhiên và suy giảm tính đa dạng sinh học,…
+ Gia tăng dân số, tình trạng di dân, sự phát triển của các ngành kinh tế kéo theo nhu cầu và quy mô khai thác tài nguyên sinh vật ngày càng lớn,…; các hạn chế và sự thiếu đồng bộ trong công tác quản lí việc khai thác, bảo vệ và sử dụng tài nguyên sinh vật.
b) Tài nguyên đất
- Biểu hiện:
+ Quá trình xói mòn đất diễn ra chủ yếu ở miền núi, diện tích đất trống, đồi núi trọc, hoang hóa do xói mòn đất ở nước ta đã giảm nhưng vẫn còn lớn.
+ Quá trình phèn hóa, mặn hóa diễn ra chủ yếu ở các đồng bằng. Độ phì của đất cũng đang suy giảm ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là các vùng chuyên canh nông nghiệp.
+ Tình trạng ô nhiễm đất xảy ra ở các thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư, kinh tế - xã hội phát triển, các vùng chuyên canh, các làng nghề.
- Nguyên nhân suy giảm tài nguyên đất:
+ Các biện pháp canh tác đất không hợp lí, đặc biệt là trên các vùng đất dốc có thể làm cho đất bị xói mòn, suy giảm độ phì.
+ Sự suy giảm tài nguyên rừng, biến đổi khí hậu, sự bất thường của thiên tai làm gia tăng lượng đất do xói mòn, sạt lở, xâm nhập mặn, hoang mạc hóa,…
+ Chất thải từ các ngành công nghiệp, các làng nghề, sinh hoạt, việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp không hợp lí,… có thể gây ô nhiễm đất, làm giảm độ phì của đất.
2. Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lí, hiệu quả và bền vững tài nguyên.
- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thiết lập cơ sở dữ liệu các nguồn tài nguyên của đất nước. Hoàn thiện hệ thống quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên bảo đảm phân bổ nguồn lực tài nguyên hợp lí cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh.
- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và cơ chế quản lí, sử dụng tài nguyên phù hợp với yêu cầu và bối cảnh mới.
- Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện và cơ chế giám sát, đánh giá việc thực thi các chiến lược, quy hoạch, chính sách, pháp luật về quản lí tài nguyên.
II. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Hiện trạng và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
- Tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta có xu hướng gia tăng chất lượng môi trường nhiều nơi đang bị suy giảm do nhiều nguyên nhân, nhất là ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước.
a) Ô nhiễm không khí
- Biểu hiện: Tình trạng ô nhiễm không khí chủ yếu diễn ra tại các thành phố lớn, đông dân như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, các khu vực đô thị có hoạt động công nghiệp phát triển và dọc các tuyến đường có mật độ phương tiện giao thông lớn.
- Nguyên nhân:
+ Hoạt động giao thông vận tải là nguồn gây nhiễm chủ yếu, đặc biệt ở các đô thị và các tuyến đường giao thông lớn.
+ Sản xuất công nghiệp, các hoạt động gây ô nhiễm chủ yếu là quá trình khai thác và cung ứng nguyên vật liệu, khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu, hóa chất bay hơi.
+ Các nguyên nhân khác như hoạt động xây dựng (đô thị lớn, khu dân cư), hoạt động nông nghiệp (chăn nuôi, đốt rơm rạ, thuốc bảo vệ thực vật), hoạt động làng nghề,…
b) Ô nhiễm nước
- Biểu hiện: Tình trạng ô nhiễm nước thường diễn ra cục bộ ở nhiều nơi trên các lưu vực sông của cả nước, tập trung ở khu vực trung lưu và đồng bằng hạ lưu. Theo không gian, mức độ ô nhiễm phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn gây ô nhiễm và thường tăng lên ở các đoạn sông chảy qua khu vực đô thị, khu công nghiệp, làng nghề,… Trong năm, mức độ ô nhiễm thường tăng cao hơn vào mùa kiệt.
- Nguyên nhân:
- Sự gia tăng nguồn nước thải từ các ngành kinh tế và nước thải sinh hoạt, đặc biệt là từ các thành phố, các trung tâm công nghiệp.
- Tình trạng khai thác quá mức tài nguyên nước, tác động của biến đổi khí hậu, sự phân mùa của dòng chảy đã làm cạn kiệt nguồn nước vào mùa khô, đặc biệt là ở các đồng bằng lớn,… đã góp phần làm gia tăng nồng độ các chất gây ô nhiễm trong nước.
2. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, phù hợp với tình hình phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kĩ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, chú trọng hợp tác với các quốc gia láng giềng về các vấn đề môi trường.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, thúc đẩy các mô hình điển hình về bảo vệ môi trường.