Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam


Haylamdo biên soạn và sưu tầm với tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 8.

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam

I. Đặc điểm chung của địa hình

♦ Địa hình đồi núi chiếm ưu thế

- Đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích đất liền, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp dưới 1000 m. Địa hình đồi núi nước ta kéo dài từ bắc vào nam và nối tiếp với vùng đồi núi của các nước láng giềng tạo thành một khối liên tục ở phía bắc và phía tây.

- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm khoảng 1/4 diện tích đất liền, phân bố ở phía đông và phía nam. Các đồng bằng được hình thành do sự bồi đắp phù sa của sông và biển.

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam

♦ Địa hình nước ta được nâng lên ở giai đoạn Tân kiến tạo và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau

- Lãnh thổ nước ta đã được hình thành vững chắc ở giai đoạn Cổ kiến tạo. Sau đó, các hoạt động ngoại lực đã tác động đến địa hình đồi núi cổ, tạo nên các bề mặt san bằng, thấp và thoải.

- Đến Tân kiến tạo, địa hình nước ta tiếp tục được nâng lên và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau.

+ Từ cao xuống thấp có các bậc địa hình chính là: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa. Trong các bậc địa hình chính lại chia thành các bậc nhỏ hơn. Ví dụ: Trong bậc địa hình đồi núi có núi cao, núi thấp, sơn nguyên, cao nguyên, đồi, bán bình nguyên. Trong các bậc địa hình ở nước ta, đồi và núi thấp (dưới 1000 m) chiếm diện tích lớn nhất.

+ Địa hình thấp dần từ đất liền ra biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam của các dãy núi và các dòng sông lớn.

♦ Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa

- Nhiệt độ cao, độ ẩm lớn đã làm cho quá trình phong hoá ở nước ta xảy ra nhanh và mạnh, tạo nên lớp vỏ phong hoá dày, dễ thấm nước và vụn bở.

- Tại các vùng núi đá vôi, tính chất nhiệt đới ẩm thể hiện ở cường độ các-xtơ diễn ra mạnh mẽ. Ở nhiều địa phương, quá trình các-xtơ đã tạo nên các hang động, dòng chảy ngầm như: hang Sơn Đoòng, động Phong Nha, động Thiên Đường (tỉnh Quảng Bình); Hang Múa (tỉnh Ninh Bình).

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam

- Các quá trình của ngoại lực như: xâm thực, xói mòn, rửa trôi, bồi tụ,... đã làm thay đổi bề mặt địa hình. Ở các vùng núi dốc, đặc biệt là những nơi mất lớp phủ thực vật, vào mùa mưa thường xảy ra các hiện tượng như: sạt lở đất, đất trượt, đá lở, lũ quét,... thay đổi bề mặt địa hình.

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam

Địa hình nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của con người

- Con người tác động vào địa hình để làm nơi sinh sống và sản xuất.

+ Các tác động tích cực của con người góp phần bảo vệ địa hình và tăng hiệu quả sản xuất, tạo nên các môi trường nhân tạo mới, tạo cảnh quan đẹp và nâng cao chất lượng cuộc sống.

+ Tuy nhiên, con người cũng có những tác động tiêu cực làm thay đổi bề mặt địa hình, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.

II. Đặc điểm các khu vực địa hình

1. Địa hình đồi núi

♦ Địa hình đồi núi ở nước ta được chia thành bốn khu vực là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.

- Khu vực Đông Bắc:

+ Nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng.

+ Chủ yếu là núi thấp, có hướng vòng cung với bốn cánh cung núi lớn là: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều chụm lại ở Tam Đảo và mở rộng ra phía bắc, phía đông.

+ Địa hình nghiêng theo hướng tây bắc - đông nam.

+ Một số đỉnh núi có độ cao trên 2000 m là: Tây Côn Lĩnh, Kiều Liêu Ti... Khu vực Đông Bắc còn có các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng,…

+ Địa hình các-xtơ của khu vực Đông Bắc chiếm diện tích lớn nhất cả nước.

+ Địa hình đồi núi thấp chiếm diện tích lớn đã tạo nên các vùng trung du khá đặc sắc thuộc các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên,..

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam

- Khu vực Tây Bắc:

+ Nằm giữa sông Hồng và sông Cả;

+ Chủ yếu là núi cao, núi trung bình có hướng tây bắc - đông nam.

+ Khu vực này có dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ nhất nước ta, với đỉnh núi Phan-xi-păng được mệnh danh là “Nóc nhà Đông Dương”. Ngoài ra, còn có nhiều đỉnh núi cao trên 2000 m như: Pu Ta Leng, Phu Luông.... Các dãy núi cao chạy dọc biên giới Việt - Lào là: Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao…

+ Các cao nguyên như: Tả Phìn, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu,... chạy kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam.

+ Khu vực này còn có các vùng bán bình nguyên và các bồn địa rộng.

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam

Quang cảnh một phần dãy núi Hoàng Liên Sơn

- Khu vực Trường Sơn Bắc:

+ Nằm từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã;

+ Chủ yếu là núi trung bình và núi thấp, các dãy núi chạy song song và so le nhau, có hướng tây bắc - đông nam.

+ Một số dãy núi chạy sát biển, có hướng tây - đông. Sườn tây của Trường Sơn Bắc rộng và thoải, sườn đông hẹp và dốc.

+ Khối núi đá vôi Kẻ Bàng có độ cao khoảng 600 - 900 m, khá hiểm trở. Một số đỉnh núi cao trên 2000 m như: Pu Xai Lai Leng, Rào Cỏ…

- Khu vực Trường Sơn Nam:

+ Nằm ở phía nam của dãy Bạch Mã.

+ Núi ở khu vực này có dạng khối như: khối núi Kon Tum, khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ với một số đỉnh cao trên 2.000 m như: Ngọc Linh, Chư Yang Sin, Ngọc Linh,...

+ Các cao nguyên ba-dan xếp tầng với độ cao khác nhau, có bề mặt khá bằng phẳng như: Kon Tum, Pleiku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên, Di Linh.

+ Tiếp nối giữa Trường Sơn Nam và đồng bằng sông Cửu Long là địa hình bán bình nguyên, thể hiện rõ ở Đông Nam Bộ với các bậc thềm phù sa cổ và các bề mặt phủ ba-dan.

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam

Quang cảnh một phần cao nguyên Kon Tum (Tây Nguyên)

2. Địa hình đồng bằng

♦ Địa hình đồng bằng được phân bố ở phía đông và phía nam nước ta, bao gồm: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng ven biển miền Trung.

- Đồng bằng sông Hồng:

+ Diện tích vào khoảng 15000 km2.

+ Được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình.

+ Độ cao ở vùng trung tâm đồng bằng khoảng từ 2 m đến 4 m.

+ Trong đồng bằng còn có nhiều đồi núi sót; có hệ thống đê sông (tổng chiều dài hơn 2000 km) chia cắt đồng bằng thành các ô trũng; ven biển còn có hệ thống đê biển ngăn nước mặn xâm nhập vào đồng bằng.

- Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Diện tích khoảng 40000 km2.

+ Được bồi đắp chủ yếu bởi phù sa của sông Mê Công.

+ Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.

+ Trong đồng bằng còn có nhiều ô trũng lớn, ngập nước hằng năm, có các vùng đầm lầy ở Kiên Giang, Đồng Tháp Mười, Cà Mau.

+ Đây là khu vực chịu ảnh hưởng thường xuyên của thuỷ triều.

- Các đồng bằng ven biển miền Trung:

+ Tổng diện tích vào khoảng 15000 km2.

+ Được hình thành chủ yếu do sự bồi đắp phù sa của biển.

+ Trên bề mặt đồng bằng có nhiều cồn cát lớn.

+ Hầu hết các đồng bằng trong khu vực này đều nhỏ, hẹp ngang, dốc và bị chia cắt bởi các dãy núi hướng tây - đông. Một số đồng bằng có diện tích đảng kể, được mở rộng ở các vùng cửa sông lớn như: Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Tuy Hoà.

3. Địa hình bờ biển và thềm lục địa

- Địa hình bờ biển của nước ta rất đa dạng. Các hiện tượng bồi tụ, mài mòn và xói lở xảy ra khác nhau ở từng đoạn bờ biển, tạo thành các bãi triều, vũng, vịnh, đầm, phá,...

- Thềm lục địa nước ta nông và mở rộng, đặc biệt ở Bắc Bộ và Nam Bộ, tạo điều kiện cho việc mở rộng diện tích lãnh thổ đất liền và làm thay đổi địa hình bờ biển.

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 8 Cánh diều hay khác: