X

Lý thuyết Lịch Sử lớp 11 chi tiết

Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 1 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều


Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 1 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều hay, ngắn gọn giúp học sinh lớp 11 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn tập để học tốt Lịch sử 11 Bài 1.

Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 1 (sách mới cả ba sách)

Lời giải sgk Lịch sử 11 Bài 1:




Lưu trữ: Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 1: Nhật Bản (sách cũ)

1. Tình hình kinh tế - xã hội nửa sau thế kỉ XIX:

- Từ đầu thế kỉ XVIII, Ấn Độ lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu, bị các nước thực dân phương Tây (chủ yếu là Anh, Pháp) xâm lược.

- Đến giữa thế kỉ XIX, Ấn Độ trở thành thuộc địa của thực dân Anh.

* Chính sách cai trị của Anh:

- Kinh tế: vơ vét lương thực, thực phẩm, các nguồn tài nguyên, bóc lột nhân công.

- Chính trị: Chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ (chế độ trực trị).

Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 2: Ấn Độ | Lý thuyết Lịch Sử 11 ngắn gọn

Nữ hoàng Victoria trở thành nữ hoàng Ấn Độ (1877)

- Xã hội:

+ Mua chuộc tầng lớp phong kiến bản xứ.

+ Chia rẽ khối đoàn kết dân tộc (khơi sâu vào sự cách biệt dân tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ).

* Hệ quả: mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh sâu sắc.

2. Cuộc khởi nghĩa Xipay (1857 – 1859)

a. Nguyên nhân

- Nguyên nhân sâu xa: mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh.

- Nguyên nhân trực tiếp: Do binh lính Xi-pay bị sĩ quan Anh bạc đãi, khinh rẽ,tinh thần dân tộc và tín ngưỡng bị xúc phạm ⇒ bất mãn nổi dậy đấu tranh.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 2: Ấn Độ | Lý thuyết Lịch Sử 11 ngắn gọn

b. Diễn biến chính:

- Ngày10/5/1857, ở Mi-rút (gần Đê-li), ba trung đoàn Xipay nổi dậy khởi nghĩa bắt bọn chỉ huy Anh. Nông dân các vùng lân cận cũng tham gia nghĩa quân, vây bắt chỉ huy Anh.

- Khởi nghĩa nhanh chóng lan rộng đến Đê-li, khắp miền Bắc và một phần miền Tây Ấn Độ. Nghĩa quân đã lập được chính quyền, giải phóng được nhiều thành phố lớn.

- Thực dân Anh dốc toàn bộ lực lượng đàn áp dã man => 1859, khởi nghĩa Xipay thất bại.

c. Ý nghĩa

- Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất.

- Ý thức vươn tới độc lập của nhân dân Ấn Độ.

- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các phong trào đấu tranh sau này.

3. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908)

a. Đảng Quốc đại.

- Sự hình thành: Cuối thế kỉ XIX, giai cấp tư sản dân tộc Ấn Độ lớn mạnh, bị thực dân Anh kìm hãm → Cuối 1885, Đảng Quốc đại được thành lập.

- Phương pháp đấu tranh: phương pháp ôn hòa.

- Mục tiêu đấu tranh: yêu cầu thực dân Anh nới rộng các điều kiện để họ được tham gia các hội đồng tự trị; giúp đỡ họ phát triển kĩ nghệ, thực hiện một số cải cách về mặt giáo dục – xã hội.

- Sự phân hóa:

+ Phái ôn hòa – chủ trương sử dụng phương pháp đấu tranh hòa bình.

+ Phái cấp tiến (do B.Ti-lắc đứng đầu) – chủ trương sử dụng phương pháp đấu tranh bằng bạo lực.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 2: Ấn Độ | Lý thuyết Lịch Sử 11 ngắn gọn

B. Ti-lắc

b. Phong trào dân tộc (1905 – 1908)

- Nguyên nhân:

+ Sâu xa: mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh sâu sắc.

+ Trực tiếp: tháng 7/1905, Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 2: Ấn Độ | Lý thuyết Lịch Sử 11 ngắn gọn

Xú Ben-gan bị chia cắt thành hai miền

- Các phong trào đấu tranh tiêu biểu:

+ Cuộc biểu tình của hơn 10 vạn người tại bờ sông Hằng (10/1905).

+ Tổng bãi công của công nhân Bom-bay (6/1908).

Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 2: Ấn Độ | Lý thuyết Lịch Sử 11 ngắn gọn

Lược đồ phong trào cách mạng ở Ấn Độ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

- Kết quả: Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Ben-gan.

- Tính chất: mang đậm ý thức dân tộc.

Xem thêm các bài Lý thuyết Lịch Sử lớp 11 hay, chi tiết khác: