Giải SBT Sinh học lớp 8 Chương 2: Vận động
Giải SBT Sinh học lớp 8 Chương 2: Vận động
Với Giải sách bài tập Sinh học lớp 8 Chương 2: Vận động hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi cũng như hiểu rõ bài học và học tốt môn Sinh học lớp 8 hơn.
- Bài tập có lời giải trang 17, 18, 19 SBT Sinh học 8
- Bài tập tự luận trang 19 SBT Sinh học 8
- Bài tập trắc nghiệm trang 19, 20, 21, 22, 23 SBT Sinh học 8
Bài tập có lời giải trang 17, 18, 19 SBT Sinh học 8
Bài 1 trang 17 Sách bài tập Sinh học lớp 8: Bộ xương người gồm những phần nào ? Bộ xương có chức năng gì ? Phân biệt đặc điểm của các loại xương.
Lời giải:
- Bộ xương người bao gồm các phần :
+ Xương đầu gồm xương sọ và xương mặt.
+ Xương thân gồm xương sống, xương sườn, xương ức.
+ Xương chi có xương chi trên (tay) và xương chi dưới (chân).
- Chức năng của bộ xương : vận động, nâng đỡ và bảo vệ các bộ phận quan trọng của cơ thể, trong đó hai chức năng vận động và nâng đỡ là chính.
- Các loại xương :
Loại xương | Đặc điểm |
Xương ngắn | - Ngắn. - Dưới lớp màng xương là mô xương cứng, bên trong mô xương cứng là mô xương xốp chứa tuỷ đỏ. - Không có khoang lớn ở giữa chứa tuỷ xương. Ví dụ : xương đốt sống, xương cổ tay, xương cổ chân. |
Xương dài | - Dài. - Đầu là mô xương xốp ; phần đầu khớp được bọc lớp sụn nhẵn. - Ở giữa là thân xương hình ống, có mô xương cứng và khoang lớn ở giữa chứa tuỷ xương (tuỷ đỏ ở trẻ em và tuỷ vàng ở người trưởng thành). Ví dụ : xương cánh tay, xương cẳng tay, xương đùi, xương cẳng chân. |
Xương dẹt | - Dẹt, mỏng. - Dưới lớp màng xương là mô xương cứng, rồi đến mô xương xốp. - Không có khoang lớn ở giữa chứa tuỷ xương. Ví dụ : xương sọ, xương mặt, xương bả vai, xương cánh chậu. |
Bài 2 trang 18 Sách bài tập Sinh học lớp 8: Trình bày cấu tạo một bắp co và cấu tạo tê bào cơ.
Lời giải:
- Cấu tạo bắp cơ :
+ Bắp cơ thường hình thoi, hai đầu có gân bám vào các xương qua khớp.
+ Bắp cơ do nhiều bó cơ họp thành.
+ Mỗi bó cơ gồm nhiều tế bào cơ gọi là sợi cơ.
- Cấu tạo của tế bào cơ (sợi cơ):
+ Tế bào cơ gồm nhiều tơ cơ.
+ Tơ cơ gồm hai loại: tơ cơ mảnh và tơ cơ dày xếp xen kẽ nhau. Tơ cơ mảnh thì trơn, tơ cơ dày có mấu sinh chất.
+ Tế bào cơ dài nhiều nhân và gồm nhiều đơn vị cấu trúc.
+ Sự phân bố xen kẽ giữa tơ cơ dày và tơ cơ mảnh ở các đơn vị cấu trúc kế tiếp nhau tạo nên đĩa sáng và đĩa tối.
Bài 3 trang 18 Sách bài tập Sinh học lớp 8: Cẩn làm gì để hết mỏi cơ ? Rèn luyện cơ bằng cách nào ?
Lời giải:
Khi mỏi cơ cần được nghỉ ngơi, thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh. Sau hoạt dộng chạy (khi tham gia thể thao) nên đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.
Để lao động năng suất cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức để đảm bảo khối lượng và nhịp co cơ thích hợp. Rèn luyện thân thể thông qua lao động, thể thao làm tăng dần khả năng co cơ và sức chịu đựng của cơ.
Bài tập tự luận trang 19 SBT Sinh học 8
Bài 1 trang 19 Sách bài tập Sinh học lớp 8: Những đặc điểm nào của bộ xương giúp bộ xương đảm bảo được các chức năng ?
Lời giải:
Các xương trong cơ thể liên hệ với nhau qua khớp. Có ba loại khớp : khớp động, khớp bán động và khớp bất động.
- Khớp động là khớp cử động dễ dàng. Cơ thường bám vào các xương qua khớp, vì vậy khi cơ co làm chọ xương cử động quanh khớp.
- Khớp bán động là những khớp mà cử động bị hạn chế như khớp ở cột sống, lồng ngực, vì vậy bảo vệ được các cơ quan quan trọng như tim, phổi.
- Khớp bất động là khớp không cử động được, các xương gắn chắc với nhau như các khớp xương sọ có ý nghĩa bảo vệ não, hoặc khớp ở các xương phần đai hông có ý nghĩa nâng đỡ.
Chức năng nâng đỡ còn được bảo đảm nhờ tính chất vững chắc của xương thể hiện trong cấu tạo của xương. Xương là mô liên kết với chất nền chứa muối canxi
- Phôtphat kết hợp với chất hữu cơ là cốt giao, do đó xương rắn chắc và đàn hồi. về cấu trúc, các xương dài có cấu tạo hình ống, mô xương xốp ở hai đầu xương có các nan xương xếp theo chiều chịu lực (vòng cung) làm tăng sức chịu lực của xương.
Bài 2 trang 19 Sách bài tập Sinh học lớp 8: Giải thích sự lớn lên và dài ra của xương.
Lời giải:
Xương to ra về bề ngang là nhờ sự phân chia của lớp tế bào sinh xương nàm ở trong màng xương. Xương dài ra là nhờ sự phân chia của lớp sụn tăng trưởng nằm ở ranh giới giữa đầu xương và thân xương của xương dài. Ở tuổi trưởng thành, sụn tăng trưởng không còn khả năng hoá xương nên xương không còn dài thêm, người không cao thêm nữa.
Bài 3 trang 19 Sách bài tập Sinh học lớp 8: Giải thích sự co cơ và sự vận động của cơ thể.
Lời giải:
- Khi bị kích thích, các tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố cửa tơ cơ dày làm tế bào cơ ngắn lại, tạo ra sự co cơ.
- Do bắp cơ gắn vào xương qua khớp theo cặp đối kháng (co và duỗi), sự phối hợp co duỗi của cặp cơ đối kháng làm xương cử động tạo ra sự vận động của cơ thể.