X

Soạn văn 12 Kết nối tri thức

Soạn bài Giấu của - ngắn nhất Kết nối tri thức


Soạn bài Giấu của ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 12 dễ dàng hơn.

Soạn bài Giấu của - Kết nối tri thức

* Trước khi đọc:

Câu hỏi (trang 140 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Hãy chia sẻ trải nghiệm của bạn khi xem một bộ phim hài, một vở hài kịch, hoặc đọc một truyện cười.

Trả lời:

- Phim hài: Không hề biết giận

- Bộ phim Không hề biết giận xoay quanh cuộc sống của một lão phú ông giàu có nhưng keo kiệt, được biết đến với tính cách không bao giờ biết giận. Ông đặt ra một thử thách độc đáo: bất kỳ ai muốn cưới con gái ông phải khiến ông tức giận. Qua những tình huống hài hước, phim truyền đạt các thông điệp sâu sắc về giá trị của tình yêu, sự khoan dung và tầm quan trọng của gia đình. Dưới lớp vỏ ngoài là những tràng cười sảng khoái, là những bài học ý nghĩa về cuộc sống và cách chúng ta nên quan hệ với nhau trong xã hội.

* Trong khi đọc:

1. Lời chỉ dẫn sân khấu ở đây có những đặc điểm gì đáng chú ý?

Lời chỉ dẫn sân khấu sử dụng các chi tiết tượng trưng, ẩn dụ để thể hiện nội dung vở tuồng (cửa võng, mành tre). Sử dụng các động tác để thể hiện hành động và tâm trạng nhân vật (vỗ tay, chống tay lên trán). Sử dụng các chi tiết, hình ảnh, âm thanh để tạo hiệu ứng sân khấu ấn tượng.

2. Chú ý thủ pháp gây cười được vận dụng trong đoạn đối thoại

Thủ pháp gây cười trong đoạn trích: sử dụng lối chơi chữ: Có của thì giấu, không của thì... Cũng giấu; Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài; Giấu của trong nhà, ra ngõ thì... Hết; Giấu của một đời, rồi cũng... Tiêu một đời; Của cải như nước chảy, mây trôi... Có hôm đầy nhà, có hôm... Vơi đi một nửa; Giấu của để làm gì? Để... Cho người khác tiêu!; Của cải như nước chảy, mây trôi... Có hôm đầy nhà, có hôm... Vơi đi một nửa. Vậy nên, cứ... Tiêu pha cho hết!; Cụ cố tổ nhà ta... Giấu vàng trong... Cái gối; Có người giấu vàng trong... Cái hố xí; Giấu của để làm gì? Để... Cho con cháu đánh nhau!...

3. Hai nhân vật đã rơi vào tình thế hài hước như thế nào.

- Hai nhân vật rơi vào tình thế hài hước:

+ Tình huống bất ngờ: Ông Đại Cát và bà Đại Cát đang bàn bạc về việc giấu của cải để đề phòng khi có biến. Ông Đại Cát và bà Đại Cát, không biết phải giấu của cải ở đâu.

+ Hành động ngớ ngẩn, Ông Đại Cát và bà Đại Cát loay hoay tìm chỗ giấu của cải. Họ giấu vàng trong nồi canh, giấu bạc trong chăn bông, giấu tiền trong quần áo.

+ Lời nói ngộ nghĩnh Ông Đại Cát và bà Đại Cát nói năng lúng túng.

4. Trạng thái tâm lí luôn thay đổi của hai nhân vật cho thấy điều gì đang ám ảnh họ.

Trạng thái tâm lý luôn luôn thay đổi, hai nhân vật được khắc họa rõ nét với sự tham lam, bủn xỉn, ích kỷ và hẹp hòi, những hành động ngớ ngẩn, phi lí, thể hiện sự lo lắng, hoang mang tột độ.

5. Chú ý các chi tiết về tấm ảnh của cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn

- Tấm ảnh cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn:

+ Tấm ảnh được đặt ở vị trí trang trọng nhất trong nhà, trên bàn thờ.

+ Tấm ảnh có kích thước lớn, nổi bật so với những vật dụng khác trong nhà.

+ Tấm ảnh chụp cụ Đại Lợi đang mặc bộ trang phục quan lại.

+ Cụ Đại Lợi trong ảnh có khuôn mặt nghiêm nghị, ánh mắt nhìn xa xăm.

* Sau khi đọc:

Nội dung chính: Đoạn trích Giấu của, tác giả Lộng Chương muốn truyền tải thông điệp về sự phù phiếm của việc tích trữ của cải và tầm quan trọng của việc sống vui vẻ, thanh thản.

Soạn bài Giấu của | Ngắn nhất Soạn văn 12 Kết nối tri thức

* Sau khi đọc:

Câu 1 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Xác định tình huống gây cười trong đoạn trích Giấu của.

Trả lời:

- Hoàn cảnh: ông bà Đại Cát đang lo lắng tìm chỗ giấu của cải để đề phòng khi có biến. ông bà Đại Cát không biết phải giấu của cải ở đâu.

- Hành động ngớ ngẩn: ông bà Đại Cát loay hoay tìm chỗ giấu của cải. Họ giấu vàng trong nồi canh, giấu bạc trong chăn bông, giấu tiền trong quần áo.

- Lời nói ngộ nghĩnh: ông bà Đại Cát nói năng lúng túng để che giấu sự lo lắng của mình.

Câu 2 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Phân tích tính trào phúng trong ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật.

Trả lời:

Tính trào phúng trong ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật:

- Từ ngữ, hình ảnh để châm biếm sự tham lam, bủn xỉn của hai nhân vật: Của cải là của ta, ta muốn giấu ở đâu thì giấu; Còn xem gì nữa. Mai con Trinh nó về rồi đấy.

- Lời nói, cử chỉ để mỉa mai sự ngu ngốc, lố bịch của hai nhân vật: Cậu này... hay là treo lên buồng ngủ?; Hay là đen chôn?; ...

Câu 3 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Theo bạn, trạng thái “quẫn” của hai nhân vật ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ và hành động nào?

Trả lời:

Trạng thái quẫn của hai nhân vật ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ và hành động:

+ Hai nhân vật liên tục lặp lại những câu nói như: Không được!; Không đâu hơn cả; Úi trời,...

+ Hai nhân vật nói năng lúng túng, thể hiện sự hoảng loạn và mất bình tĩnh.

+ Hai nhân vật loay hoay tìm cách giải quyết vấn đề, nhưng không biết phải làm gì: ngồi phịch xuống sập, hai tay cào mái tóc,

+ Hai nhân vật có biểu cảm khuôn mặt lo lắng, hành động sợ hãi: bà Đại Cát nắm lấy tay chồng.

+ Hai nhân vật có giọng nói run rẩy, bối rối: Cậu ạ... hay là... để mai xem sao...

Câu 4 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Việc lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở phần đầu và phần cuối đoạn trích gợi cho bạn suy nghĩ gì?

Trả lời:

- Chi tiết tấm ảnh xuất hiện:

+ Phần đầu đoạn trích: Rồi luồng sáng vươn lên tường, chiếu thẳng vào tấm ảnh bán thân một người đàn bà nạ dòng, cặp mắt trừng trừng nhìn thẳng, miệng loe một nụ cười ngây thộn: Ảnh bà Đại Cát; tấm ảnh bán thân một người đàn ông đeo mục kỉnh (loang loáng trong kính ảnh) để râu vuông gọn tựa một đốt ngón tay đính giữa nhân trung,...

+ Phần cuối đoạn trích: ngắm tấm ảnh mẹ treo giữa nhà, trên cái tủ chè; Bà Đại Cát như một cái máy, quờ tay tắt đèn, căn phòng trở lại tốm um. Hai bóng trắng vợ chồng Đại Cát chập chờn trong đêm dày đặc. Luồng ánh sáng đèn dọi lóe lên vàng úa cắm thẳng vào tấm ảnh cụ Đại Lợi. Tấm ảnh chơi vơi giữa khoảng không với đôi má chảy xệ và cặp mắt quằm quặm.

- Những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở phần đầu và phần cuối đoạn trích gợi cho em suy nghĩ:

+ Cho thấy tầm quan trọng của chúng trong tác phẩm, biểu hiện nét truyền thống, giá trị đạo đức gia đình.

+ Tạo sự đối lập về tâm trạng của nhân vật: ở đầu tác phẩm, nhân vật vui vẻ, hạnh phúc khi nhìn những tấm ảnh; cuối tác phẩm, nhân vật buồn bã, thất vọng khi nhìn những tấm ảnh.

Câu 5 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Bạn thấy hai nhân vật “đáng cười” trong đoạn trích này đáng ghét hay đáng thương? Tại sao?

Trả lời:

- Hai nhân vật đáng cười trong đoạn trích này đáng cười.

- Vì: hai nhân vật này liên tục thực hiện những hành động lố bịch, để che giấu bí mật của mình. Những hành động này khiến họ trở nên nực cười và thiếu đi sự tôn trọng đối với người khác. Họ chỉ quan tâm đến việc che giấu bí mật của bản thân mà không màng đến những ảnh hưởng tiêu cực mà nó có thể gây ra.

Câu 6 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Hãy chỉ ra xung đột giữa thực tế và lí tưởng được thể hiện trong đoạn trích.

Trả lời:

- Xung đột giữa thực tế và lí tưởng nhân vật: ông bà Đại Cát muốn giữ gìn của cải cho gia đình, nhưng thực tế xã hội bất công, nhân dân đói khổ khiến họ phải lo lắng, sợ hãi khi mất đi khối tài sản lớn.

Câu 7 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nếu là đạo diễn dàn dựng đoạn trích này trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý diễn viên những điểm gì?

Trả lời:

- Nếu là đạo diễn dàn dựng đoạn trích này trên sân khấu, tôi sẽ lưu ý diễn viên hóa trang vào từng nhân vật trong quá trình diễn xuất:

+ Vai ông Đại Cát:

Khi lo lắng, giọng điệu của sẽ run rẩy, lúng túng.

Khi tức giận, giọng điệu của sẽ cao và to hơn, đi qua đi lại, nhăn nhó, lo âu, đỏ bừng, cau mày.

+ Vai bà Đại Cát:

Giọng điệu nhỏ nhẹ, cử chỉ của bà rụt rè, e dè, ngây ngô, sợ hãi.

* Kết nối đọc – viết:

Bài tập (trang 146 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết hài hước trong đoạn trích Giấu của.

Trả lời:

Đoạn trích Giấu của là một vở hài kịch tiêu biểu của nhà văn Lộng Chương. Chi tiết hài hước xuất hiện xuyên suốt tác phẩm, góp phần tạo nên tiếng cười vui nhộn và châm biếm sâu cay đối với xã hội miền Bắc trong những năm 60, thế kỉ XX, được thể hiện qua những lời đối thoại gây cười của nhân vật. Trog lúc tìm nơi để giấu của cải, ở hai nhân vật có những lời thoại: Bây giờ giấu của cải ở đâu?; Hay là giấu trong nồi canh?; Không được, bà Phán có thể ăn hết! Vậy giấu trong chăn bông?;Vậy... Giấu trong quần áo?Được! Cứ giấu trong quần áo! Những lời thoại hài hước giúp cho tác phẩm thêm sinh động và hấp dẫn, đó là một điểm sáng góp phần làm nên thành công của tác phẩm. Nó châm biếm những thói hư tật xấu của xã hội đồng thời thể hiện tính cách dí dỏm, hóm hỉnh của tác giả. Điều này tạo bầu không khí vui nhộn, giúp giảm bớt căng thẳng, mang đến tiếng cười sảng khoái, giúp người đọc giải trí. Châm biếm sâu cay hơi bày bản chất tham lam, hèn nhát, thiếu bản lĩnh của tầng lớp quan lại. Qua đó thể hiện tài năng của tác giả với khả năng xây dựng nhân vật hài hước, sinh động, khả năng sử dụng ngôn ngữ tinh tế, châm biếm sâu cay. Lời thoại hài hước là một yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của tác phẩm Giấu của.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 Kết nối tri thức ngắn nhất, hay khác: