Soạn bài Hoàng Hạc lâu - Chân trời sáng tạo
Haylamdo soạn bài Hoàng Hạc lâu trang 11, 12, 13 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 12.
Soạn bài Hoàng Hạc lâu - Chân trời sáng tạo
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 11 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tìm hiểu và chia sẻ với các bạn cùng lớp những điều bạn biết về lầu Hoàng Hạc ở Vũ Hán, Trung Quốc.
Trả lời:
Hoàng Hạc lâu (黃鶴樓) à một ngôi tháp lịch sử, được cất trên vực đá Hoàng Hạc của núi Xà Sơn bên bờ sông Dương Tử, thuộc thành phố Vũ Hán tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Hoàng Hạc Lâu được xem là một trong Tứ đại danh lâu của Trung Quốc và là ngôi lầu nổi tiếng được các thi nhân ca tụng.
Lầu Hoàng Hạc đầu tiên được xây dựng ở trên ghềnh đá Hoàng Hạc thuộc huyện Vũ Xương tỉnh Hồ Bắc vào năm Hoàng Vũ thứ 2 đời nhà Ngô thời Tam Quốc (223 Tây Lịch). Đến nay suốt 1762 năm đã có 12 lần bị thiêu hủy, 12 lần xây cất lại, mỗi lần lại cao hơn và có nhiều tầng hơn.
Tên gọi " Lầu Hoàng Hạc " bắt nguồn từ truyền thuyết dân gian. Tương truyền Phí Văn Vi, một tu sĩ đắc đạo thành tiên thường cưỡi hạc vàng ngao du sông thủy. Một hôm, tiên và hạc bay ngang Vũ Hán và dừng chân lại trên "Đồi Rắn" để nhìn ngắm, một bên là cảnh đẹp hùng vĩ của Trường Giang và bên kia là Ngũ Hồ trong khói sương diễm lệ. Người đời sau đã từ nơi tiên cưỡi hạc vàng bay đi xây lên một tháp lầu đặt tên là Hoàng Hạc Lâu.
Lầu Hoàng Hạc ngày xưa là nơi gặp mặt tao đàn của các văn nhân mặc khách đương thời. Trong thời Đường (618-907), các thi nhân đến Hoàng Hạc Lâu để vừa thưởng ngoạn phong cảnh non nước mây ngàn hữu tình, vừa uống rượu làm thơ.
Chinh chiến các thời đại phá hủy những kiến trúc Hoàng Hạc Lâu và đều được tái thiết. Ngôi lầu cuối cùng Thanh Lâu cắt năm 1868 và bị hủy hoại năm 1884. Năm 1957 khi ngôi cầu đầu tiên vượt sông Dương Tử được xây cất, vị trí cũ của Hoàng Hạc Lâu bị trưng dụng và các kiến trúc Hoàng Hạc Lâu được dời cách vị trí cũ 1 km.
Tháng 10 năm 1981, Hoàng Hạc Lâu được tái thiết và tháng 6 năm 1985 khánh thành. Tháp hiện nay là một công trình được xây lại bằng vật liệu hiện đại và có một cầu thang máy. Hoàng Hạc Lâu bây giờ nằm trong Hoàng Hạc Công Viên là nơi thu hút du khách trong và ngoài nước Trung Quốc.
* Đọc văn bản
1. Theo dõi: Hai câu đầu có tuân thủ luật bằng trắc của thơ Đường không?
- Hai câu đầu không tuân thủ luật bằng trắc của thơ Đường. Chữ thứ 2 lẽ ra phải thanh trắc thì ở đây lại thanh bằng.
2. Suy luận: Theo bạn, vì sao khói sóng trên sông lại khiến chủ thể trữ tình cảm thấy buồn?
- Khói sóng trên sông khiến chủ thể trữ tình cảm thấy buồn bởi vì nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương đang trào lên trong lòng của tác giả. Không biết sóng trên con sông Trường Giang hay sóng đang cuồn cuộn trong lòng của tác giả nữa.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Bài thơ miêu tả khung cảnh ở lầu Hoàng Hạc nhưng chủ yếu bộc lộ nỗi hoài vọng về thời xa xưa cùng nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Xác định chủ thể trữ tình và nội dung bao quát của bài thơ.
Trả lời:
- Chủ thể trữ tình: Tác giả
- Nội dung bao quát: Bài thơ miêu tả khung cảnh ở lầu Hoàng Hạc nhưng chủ yếu bộc lộ nỗi hoài vọng về thời xa xưa cùng nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Phân tích tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình bộc lộ trong bài thơ (lưu ý bốn dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối).
Trả lời:
- Bốn dòng thơ đầu: Nhuốm màu tâm trạng của thi nhân. Bốn câu thơ đầu tập trung tả cảnh và giải thích lầu Hoàng Hạc. Bàn chuyện xưa và nay để thể hiện suy nghĩ mang tính triết lí nhân sinh sâu sắc, triết lí về sự còn – mất, về sự vô hạn và hữu hạn của trời đất và nhân sinh.
- Hai dòng thơ cuối: Đối lập giữa không gian thực – không gian tâm tưởng. Có sự chuyển động về thời gian, từ khi ánh nắng còn chan hòa đã chuyển sang buổi hoàng hôn mờ khói. Trong thơ ca cổ, các nhà thơ Đường có thói quen sử dụng các hình ảnh ước lệ, tượng trưng, nhất là hay dùng thiên nhiên để gợi tả tâm trạng mà “hoàng hôn nhớ nhà” là một tứ thơ quen thuộc của Đường thi. Ngoài nỗi nhớ quê hương, nếu nối với mạch cảm xúc toàn bài thơ có thể hiểu thêm rằng "hương quan hà xứ thị" không chỉ là câu hỏi quê hương ở nơi nào mà còn có thể hiểu rộng là: Nơi nào để dừng chân? Nơi nào là nơi có thể là bình yên để sống? à Đây là vấn đề có ý nghĩa triết lí.
Câu 3 (trang 12 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nhận xét về bố cục, cách sử dụng vần, nhịp, đối trong bài thơ.
Trả lời:
- Bố cục: 2 phần
+ 4 câu thơ đầu: Đề cập trực tiếp đến nguồn gốc, tên gọi và định vị lầu Hoàng Hạc ở phương diện thời gian.
+ 4 câu cuối: Định vị lầu trong không gian, miêu tả thiên nhiên và trực tiếp biểu hiện tâm trạng.
- Vần: lâu – du – thụ - châu – sầu
- Nhịp: 4/3
- Phép đối: 2 câu thực, 2 câu luận
Câu 4 (trang 12 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Theo bạn, các hình ảnh, điển tích, điển cố có vai trò như thế nào trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm?
Trả lời:
- Điển cố Hạc vàng trong truyền thuyết hoá tiên của Phí Văn Vi.
- Các hình ảnh: Hán Dương, Anh Vũ, hoàng hôn, khói sóng
à Các hình ảnh, điển tích điển cố thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết cùng với tâm trạng buồn cô đơn, ngắm cảnh nảy tình của nhà thơ đã tạo cho bài thơ những đặc sắc và ấn tượng, để lại nhiều day dứt trong lòng người đọc bởi một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp và những nỗi nhớ thương của tác giả đối với cảnh vật đang tồn tại xung quanh con người mình.
Câu 5 (trang 12 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hoàng Hạc lâu được sáng tác theo phong cách nào? Theo bạn, bài thơ đã thể hiện rõ nhất đặc điểm gì của phong cách đó?
Trả lời:
- Hoàng Hạc lâu được sáng tác theo phong cách cổ điển.
- Đặc điểm: đề cao tính chất khuôn mẫu, chuẩn mực về tư tưởng (đạo lí, lí tưởng sống,…) và nghệ thuật (những quy định về thể loại, với hệ thống ngôn từ tao nhã, hình ảnh ước lệ tượng trưng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố,…).
Câu 6 (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Kẻ bảng sau vào vở và điền thông tin thích hợp vào bảng:
Tác phẩm, tác giả |
Phong cách sáng tác |
Thời kì văn học (trung đại/ hiện đại) |
Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) |
|
|
Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) |
|
|
Thơ duyên (Xuân Diệu) |
|
|
Trả lời:
Tác phẩm, tác giả |
Phong cách sáng tác |
Thời kì văn học (trung đại/ hiện đại) |
Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) |
Phong cách cổ điển |
Trung đại |
Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) |
Phong cách cổ điển |
Trung đại |
Thơ duyên (Xuân Diệu) |
Phong cách lãng mạn |
Hiện đại |