Soạn bài Tràng giang - Chân trời sáng tạo
Haylamdo soạn bài Tràng giang trang 13, 14, 15 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 12.
Soạn bài Tràng giang - Chân trời sáng tạo
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Theo bạn, khi đứng trước cảnh trời nước mênh mông buổi hoàng hôn, con người thường dễ nảy sinh tâm trạng, nỗi niềm gì?
Trả lời:
Theo em, khi đứng trước cảnh trời nước mênh mông buổi hoàng hôn, con người thường dễ nảy sinh tâm trạng buồn thương, nỗi niềm nhớ quê hương.
* Đọc văn bản
1. Tưởng tượng: Bạn hình dung như thế nào về cảnh “nắng xuống, trời lên sâu chót vót”?
“Nắng xuống trời lên sâu chót vót”, ta dễ dàng mường tượng ra khoảng cách xa xăm giữa trời và đất, câu thơ dường như càng kéo giãn thêm cái độ rộng dài của không gian.
2. Suy luận: Những hình ảnh trong khổ thơ này bộc lộ tâm trạng gì của chủ thể trữ tình?
Khổ thơ thứ 3 càng bộc lộ rõ hơn nỗi niềm và hoàn cảnh của tác giả, cảnh sông nước mênh mông, trời cao, đất xa dần. Nhà thơ đau đớn trước số phận, trước thời cuộc, khi chính bản thân ông cũng không thể tìm ra một lối đi đúng đắn, dù muốn thay đổi thế sự nhưng chịu bất lực.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Nội dung xuyên suốt bài thơ Tràng Giang là sự cô đơn, lẻ loi trước cảnh trời rộng sông dài. Qua đó tác giả muốn thể hiện tính yêu nước rất âm thầm nhưng vô cùng thiết tha.
Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Xác định nội dung bao quát của bài thơ và nội dung chính của từng khổ thơ.
Trả lời:
- Nội dung chính: Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
- Nội dung từng khổ:
+ Khổ 1: cảnh sông nước và tâm trạng buồn của thi nhân
+ Khổ 2 + 3: miêu tả chi tiết khung cảnh thiên nhiên trên sông, bộc lộ tâm trạng của nhà thơ.
+ Khổ 4: khung cảnh trên sông lúc chiều tà, nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
Câu 2 (trang 14 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nhận xét về cách đặt nhan đề và nêu tác dụng của lời đề từ.
Trả lời:
- Nhan đề:
+ Một từ Hán Việt mang sắc thái cổ kính, với nghĩa là sông dài.
+ Sử dụng hai vần vần mở, có độ vang, độ ngân xa liên tiếp nhau, gợi lên hình ảnh một con sông vừa dài vừa rộng.
- Lời đề từ: Khái quát một cách ngắn gọn, đầy đủ tình và cảnh trong bài thơ.
Câu 3 (trang 14 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Phân tích vai trò của vần, nhịp thơ trong việc thể hiện tâm trạng, cảm xúc của chủ thể trữ tình.
Trả lời:
- Gieo vần chân và gieo vần cách
- Nhịp thơ: 4/3
-> Bài thơ vừa mang âm hưởng Đường thi vừa toát lên vẻ hiện đại, là một bài thơ tiêu biểu cho phong trào thơ Mới. Thể hiện ỗi buồn của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm tha thiết đối với quê hương, đất nước mà thầm kín.
Câu 4 (trang 14 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Theo bạn, trong sự tương phản với không gian “trời rộng”, “sông dài”, các hình ảnh “thuyền”, “củi” (khổ 1); “cồn nhỏ”, “bến cô liêu” (khổ 2), “bèo dạt…” (khổ 3); “chim nghiêng cánh nhỏ…” (khổ 4) biểu trưng cho điều gì?
Trả lời:
Sự tương phản cho ta thấy được tâm trạng buồn bã, băn khoăn, ngơ ngác trước những ngã rẽ của cuộc đời. Thi nhân cảm nhận rõ sự nhỏ bé, lẻ loi, cô độc của một kiếp người giữa dòng đời rộng lớn. Đây không phải là nỗi buồn của cá nhân ông mà là cảm xúc chung của cả một thế hệ, đặc biệt là giới văn nghệ sĩ đầu thế kỉ XX.
Câu 5 (trang 14 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Trả lời:
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện mối buồn sầu và niềm cảm thông với nỗi buồn sông núi. Nói cách khác, bài thơ thể hiện một cách sâu sắc và thầm kín lòng yêu quê hương đất nước của Huy Cận trong hoàn cảnh thực dân Pháp xâm lược nước ta.
- Cảm hứng chủ đạo: Nỗi buồn mênh mang, sâu lắng của một cái tôi cô đơn trước vũ trụ được bộc lộ một cách trực tiếp qua một cách diễn đạt cô đọng và hàm súc. Tâm trạng của một cái tôi lãng mạn đó lại được thể hiện bằng bút pháp tả thực vừa phá vỡ qui tắc ước lệ truyền thống vừa đem đến một phong cách trữ tình mới.
Câu 6 (trang 14 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): So sánh Tràng giang (Huy Cận) và Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) để làm rõ:
a. Những điểm tương đồng và khác biệt trong khổ thơ cuối.
b. Những điểm khác biệt về đề tài và hình thức thể loại giữa hai bài thơ.
Trả lời:
a.
* Tương đồng: Đều thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả qua hình ảnh sóng nước mênh mông.
* Khác biệt: Thôi Hiệu nhìn khói sóng mà thương nỗi nhớ quê nhà. Trong “Tràng giang”, nỗi nhớ quê hương của Huy Cận dường như thường trực, dai dẳng và mãnh liệt hơn bởi “không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”.
b. Những điểm khác biệt về đề tài và hình thức thể loại giữa hai bài thơ
|
Đề tài |
Hình thức thể loại |
Tràng giang |
Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian không gian vô hạn, vô cùng. |
- Thể thơ thất ngôn - Bài thơ vừa mang nét cổ điển vừa hiện đại |
Hoàng Hạc lâu |
Bài thơ miêu tả cảnh lầu Hoàng hạc nhưng chủ yếu bộc lộ nỗi hoài vọng xa xưa và nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ. |
- Thể thơ thất ngôn bát cú - Những phá cách độc đáo: không kết vần (câu 1, 2 các thanh trắc, thanh bằng đi liền nhau...),... |
Câu 7 (trang 14 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bài thơ Tràng Giang được sáng tác theo phong cách nào? Căn cứ vào đâu để bạn kết luận như vậy?
Trả lời:
Bài thơ Tràng giang được sáng tác theo phong cách lãng mạn. Bài thơ đề cao cảm xúc và trí tưởng tượng của con người, có khuynh hướng phá vỡ các quy phạm nhằm giải phóng con người cá nhân bộc lộ cá tính một cách tự do nhất.
Bài tập sáng tạo (trang 15 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Vẽ một bức tranh hay viết một đoạn văn thể hiện cảm nhận riêng của bạn về hình tượng “cánh chim chiều” trong Tràng giang hoặc “hạc vàng bay đi” trong Hoàng Hạc lâu.
Trả lời:
Khổ cuối bài thơ “Tràng giang” nói đến cảnh hoàng hôn buồn mà đẹp. Một cái nhìn xa vời vợi. Trước mắt nhà thơ là những núi mây nhô lên, đùn lên lớp lớp màu trắng bạc. Cảnh sắc thiên nhiên rất tráng lệ. Bầu trời chắc là xanh thẳm, hoặc tím thầm trong khoảnh khắc hoàng hôn nên màu mây ở cuối chân trời mới ánh lên màu bạc ấy. Giữa cái bao la mênh mộng bỗng xuất hiện một cánh chim nhỏ nhoi. Cánh chim dang chở nặng bóng chiều, bay vội vã. Trên cái nền tím sẫm, nhạt nhòa của bóng chiều hôm, hiện lên những núi bạc mây cao và một con chim lạc đàn nghiêng cánh nhỏ. Hai nét vẽ ấy tượng trưng cho những cảnh chiều hôm trong tâm tưởng người lữ thứ: Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi... (Bà Huyện Thanh Quan), Chim hôm thoi thóp về rừng... (Nguyễn Du). Nghệ thuật tương phản giữa cánh chim nghiêng nhỏ bé và mờ dần với núi mây bạc hùng vĩ, với trời đất bao la đã làm cho cảnh đất trời và tràng giang thêm mênh mông hơn, xa vắng hơn, và cũng buồn hơn.