Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ - Cánh diều
Haylamdo soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ Ngữ văn lớp 9 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.
Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ - Cánh diều
1. Định hướng
1.1. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ là kĩ năng mà các em đã được hình thành và rèn luyện từ lớp 6, lớp 7, lớp 8 gắn với việc tập làm các thể thơ. Bài học này tiếp tục hướng dẫn các em cách viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ.
1.2. Để viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ, các em cần chú ý:
- Đọc kĩ để hiểu nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Xác định yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật trong bài thơ để lại cho em cảm xúc, suy nghĩ sâu sắc.
- Viết đoạn văn, trong đó nêu rõ. Yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật nào trong bài thơ để lại cho em cảm xúc, suy nghĩ sâu sắc? Yếu tố đó được thể hiện qua những dòng thơ hay những hình ảnh, từ ngữ nào? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì? Vì sao em lạicos cảm xúc, suy nghĩ đó?
2. Thực hành
2.1. Thực hành viết theo các bước
Bài tập (trang 49 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Hãy viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật mà em cho là đặc sắc nhất của bài thơ “Chiều xuân” (Anh Thơ).
a) Chuẩn bị
- Xem lại nội dung đọc hiểu bài thơ Chiều xuân của Anh Thơ.
- Xác định một số yếu tố nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Chiều xuân.
b) Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý cho cho đoạn văn bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:
+ Yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật nào được em cho là đặc sắc nhất của bài thơ Chiều xuân?
=> Yếu tố nội dung: Vẻ đẹp chiều xuân bình dị, đơn sơ mộc mạc của làng quê Bắc Bộ, tình yêu làng quê, đất nước sâu sắc và thiết tha.
+ Yếu tố đó được thể hiện qua khổ thơ hoặc dòng thơ nào? Khổ thơ hoặc dòng thơ đó có đặc điểm gì về nội dung hoặc nghệ thuật?
=> Yếu tố đó thể hiện qua các khổ thơ trong bài thơ, qua nghệ thuật so sánh, nhân hoá.
- Lập dàn ý cho bài viết bằng cách sắp xếp các ý đã tìm được theo bố cục ba phần:
Mở bài |
Giới thiệu tên tác giả, tên bài thơ và nêu cảm xúc, suy nghĩ chung của em về một yếu tố đặc sắc nhất (thuộc nội dung hoặc nghệ thuật) của bài thơ. |
Thân bài |
+ Trích dẫn khổ thơ hoặc dòng thơ chưa đựng yếu tố đặc sắc nhất. + Nêu đặc điểm nội dung hoặc nghệ thuật của khổ thơ hoặc dòng thơ đó. + Nêu cụ thể cảm xúc, suy nghĩ hoặc liên tưởng, tưởng tượng về yếu tố đó. |
Kết bài |
Khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ cảu em về yếu tố đặc sắc đã nêu. |
c) Viết
- Viết đoạn văn theo dàn ý đã lập. Khi viết, cần sử dụng các từ ngữ, câu văn biểu cảm thể hiện được chính xác, sinh động cảm xúc, suy nghĩ của em.
- Đảm bảo yếu tố hình thức một đoạn văn.
* Bài văn tham khảo
Chiều xuân in trong tập Bức tranh quê (xuất bản năm 1941) là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Anh Thơ. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi mát, thơ mộng và khung cảnh làng quê tĩnh lặng, thanh bình khiến cho con người thêm gắn bó với quê hương. Buổi chiều thường là khoảnh khắc dễ làm nảy sinh cảm xúc và thi hứng của thi nhân. Nhà thơ đã quan sát và lựa chọn những hình ảnh, chi tiết đặc trưng của cảnh vật để phác họa nên ba bức tranh chiều xuân êm ả, thanh bình. Bức tranh thứ nhất tả cảnh một chiều mưa bụi với hình ảnh bến sông vắng khách, con đò nằm gần như bất động, quán tranh xơ xác bên chòm xoan rụng đầy hoa tím. Nữ sĩ quan sát, thưởng thức bằng cái nhìn tâm tưởng nên đã cảm nhận được cái hồn của cảnh vật thân quen. Trong chiều mưa lạnh, quang cảnh bến sông ven làng càng tiêu điều, vắng vẻ. Một bức tranh dường như thiếu sắc màu và ánh sáng. Trong sự tĩnh lặng gần như tuyệt đối của không gian vẫn có sự hoạt động của cảnh vật, dù là nhẹ đến mức như có như không: Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng. Con đò thường ngày tất bật chở khách sang sông, giờ đây dường như mệt mỏi, biếng lười nằm mặc nước sông trôi. Còn quán tranh cũng như thu mình lại, đứng im lìm trong vắng lặng bởi không còn khách vào ra với tiếng cười, tiếng nói rộn ràng. Chòm xoan hoa tím rụng tơi bời trước ngọn gió xuân còn vương hơi lạnh của buổi tàn đông. Tất cả đều như ẩn chứa một nỗi buồn sâu kín khó nói thành lời.
d) Kiểm tra và chỉnh sửa
- Đọc lại đoạn đã viết, đối chiếu với dàn ý đã lập để xác định những nội dung còn thiếu hoặc không phù hợp
- Rà soát lại văn bản để kiểm tra và chỉnh sửa các lỗi hình thức (nếu có) như: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,…
- Nếu có sai sót về nội dung và hình thức, cần đánh dấu những phần đó, ghi nội dung chỉnh sửa ở bên lề đoạn văn hoặc ghi vào giấy nhớ,…
- Dựa vào kết quả của những việc làm trên, tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện đoạn văn.
2.2. Rèn luyện kĩ năng viết: Viết văn biểu cảm.
a) Cách thức
Có hai cách biểu cảm:
- Biểu cảm trực tiếp: Người viết sử dụng các từ ngữ bộc lộ trực tiếp những suy nghĩ, cảm xúc của mình về đối tượng (như các từ ngữ biểu cảm, tình thái từ, câu cảm, câu hỏi tu từ,…).
Ví dụ: “Chữ “rướn” ấy một mặt hoà nhịp với sự hiên ngang của động tác “phăng” và “vượt”, mặt khác cho thấy sự cần cù, nhẫn nại và sự gắng sức của khung cảnh lao động. Hình tượng thơ phi thường. Cánh buồm không đợi gió thổi căng mà chủ động thâu góp gió để tự làm no buồm. Thật đáng khâm phục. làm được điều đó không phải là cánh buồm bình thường. Đây đích thực là cánh buồm – “mảnh hồn làng”, mảnh hồn của thi nhân đang hoài niệm về miền quê yêu dấu” (Theo Lê Huy Bắc).
- Biểu cảm gián tiếp: Người viết hình dung, tưởng tượng và miêu tả lại đặc điểm, tính chất, trạng thái của thiên nhiên, con người, đồ vật,… trong tác phẩm hoặc liên hệ, so sánh các chi tiết, hình ảnh trong tác phẩm này với tác phẩm khác hoặc với những trải nghiệm của bản thân để gián tiếp thể hiện suy nghĩ, tình cảm của mình.
Ví dụ: “Hình ảnh con thuyền cũng giống như hình ảnh con người trở về sau những chuyến đi xa. Nó vừa là những con thuyền thực vừa là những con thuyền thơ. Thực là vì nó đã về bến đỗ để được neo đậu, được bình yên, không còn bị gió dập, sóng xô. Nhưng chất thơ là ở chỗ: Nó cũng như một con người… Con thuyền lúc ra khơi hăng hái, hào hứng không kém con người,… nay nó lặng lẽ vì mỏi mệt, muốn nghỉ ngơi sau một chuyến đi vất vả, gian truân.” (Theo Vũ Dương Quỹ - Lê Bảo).
Trong khi viết văn biểu cảm, người viết nên kết hợp cả hai cách biểu cảm ở trên.
b) Bài tập (trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Xem lại đoạn văn đã viết ở ý 2.1. Thực hành viết theo các bước, xác định cách thức biểu cảm (trực tiếp, gián tiếp hoặc cả hai) mà em đã sử dụng khi bộc lộ cảm nghĩ về bài thơ Chiều xuân (Anh Thơ).
Trả lời:
Cách thức biểu cảm sử dụng trong đoạn văn là kết hợp cả trực tiếp và gián tiếp:
- Biểu cảm trực tiếp: “Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi mát, thơ mộng và khung cảnh làng quê tĩnh lặng, thanh bình khiến cho con người thêm gắn bó với quê hương. Buổi chiều thường là khoảnh khắc dễ làm nảy sinh cảm xúc và thi hứng của thi nhân. Nhà thơ đã quan sát và lựa chọn những hình ảnh, chi tiết đặc trưng của cảnh vật để phác họa nên ba bức tranh chiều xuân êm ả, thanh bình.”
- Biểu cảm gián tiếp: “Trong chiều mưa lạnh, quang cảnh bến sông ven làng càng tiêu điều, vắng vẻ. Một bức tranh dường như thiếu sắc màu và ánh sáng. Trong sự tĩnh lặng gần như tuyệt đối của không gian vẫn có sự hoạt động của cảnh vật, dù là nhẹ đến mức như có như không: Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng. Con đò thường ngày tất bật chở khách sang sông, giờ đây dường như mệt mỏi, biếng lười nằm mặc nước sông trôi. Còn quán tranh cũng như thu mình lại, đứng im lìm trong vắng lặng bởi không còn khách vào ra với tiếng cười, tiếng nói rộn ràng. Chòm xoan hoa tím rụng tơi bời trước ngọn gió xuân còn vương hơi lạnh của buổi tàn đông.”