Giải Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Bài 2: Sóng và cát ở Trường Sa trang 101, 102, 103, 104, 105 - Chân trời sáng tạo
Giải Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Bài 2: Sóng và cát ở Trường Sa trang 101, 102, 103, 104, 105 - Chân trời sáng tạo
Haylamdo sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Bài 2: Sóng và cát ở Trường Sa trang 101, 102, 103, 104, 105 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp bạn dễ dàng làm bài tập về nhà môn Tiếng Việt lớp 2.
Khởi động trang 101
Câu hỏi: Nói với bạn về màu sắc của những sự vật trong thiên nhiên.
Trả lời:
- Nơi tớ sống là thành phố Hà Nội nên có rất nhiều cảnh đẹp. Nhưng
Khám phá và luyện tập trang 101, 102, 103, 104, 105
Đọc: Sóng và cát ở Trường Sa trang 101, 102
1. Bài đọc
Cùng tìm hiểu:
Câu 1 trang 102 sgk Tiếng Việt lớp 2:
Sóng ở các đảo được tả như thế nào?
Trả lời:
- Sóng ở các đảo được tả như một dải đăng ten mềm mại.
Câu 2 trang 102 sgk Tiếng Việt lớp 2:
Trên các đảo ở Trường Sa, cát có gì lạ?
Trả lời:
- Trên các đảo ở Trường Sa, cát là những vụn san hô nên rất tơi nhẹ.
Câu 3 trang 102 sgk Tiếng Việt lớp 2:
Nhờ đâu những hòn đảo ở Trường Sa có vẻ đẹp rất riêng?
Trả lời:
- Những hòn đảo ở Trường Sa có vẻ đẹp rất riêng nhờ cát san hô trắng lấp lánh, biển xanh và màu áo của chú bộ đội hải quân.
Câu 4 trang 102 sgk Tiếng Việt lớp 2:
Kể những điều em biết về Trường Sa.
Trả lời:
- Những điều em biết về Trường Sa là
+ Trường Sa là một quần đảo của Việt Nam.
+ Các chú hải quân ngày đêm canh giữ, bảo vệ chủ quyền của đất nước.
Viết trang 102
2. Viết
a. Nghe - viết:
b. Chọn con ốc có từ ngữ viết sai và cho biết cách chữa:
c. Chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi dấu ba chấm:
(khiếu, khướu): năng ..... con ........
(biếu, bướu): cái ..... ..... quà
(khoan, khoang): ... tàu mũi ...
(hoàn, hoàng); huy ... ... lại
Trả lời:
b. Các con ốc có từ viết sai và cách sửa là: dàn khoan --> giàn khoan.
c.
(khiếu, khướu): năng khiếu con khướu
(biếu, bướu): cái bướu biếu quà
(khoan, khoang): khoang tàu mũi khoan
(hoàn, hoàng); huy hoàng hoàn lại
Từ và câu trang 103
3. Xếp các từ ngữ dưới đây vào 2 nhóm:
a. Chỉ sự vật.
b. Chỉ đặc điểm của sự vật.
Trả lời:
a. Chỉ sự vật: bầu trời, sông suối, biển cả, rừng núi.
b. Chỉ đặc điểm của sự vật: bao la, mênh mông, bạt ngàn, trập trùng.
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Dựa vào các bài đọc đã đọc, chọn từ ngữ ở thẻ màu xanh phù hợp với từ ngữ ở thẻ màu hồng:
Trả lời:
- Những cành đào Sơn La - khỏe khoắn vươn lên.
- Rừng ngập mặn Cà Mau - là rừng ngập mặn lớn nhất Việt Nam.
- Họ nha chim - hót rộn vang cả mặt nước.
- Bãi cát san hô - lấp lánh dưới ánh mặt trời.
b. Đặt 2 - 3 câu tả một cảnh đẹp của Việt Nam.
Trả lời:
Đặt câu:
- Cố đô Huế là thành cổ lớn ở Việt Nam còn giữ gìn được gần như nguyên vẹn.
- Hang Sơn Đòong vô dùng rộng lớn và hùng vĩ.
Nghe - nói trang 104, 105
5. Nói và nghe
a. Cùng bạn nói và đáp lời phù hợp với từng tình huống sau:
- Bạn em làm rơi mất cây bút đẹp.
- Cây hoa giấy bà trồng bị chết.
Trả lời:
- "Bạn đừng lo lắng quá, nếu ai nhặt được sẽ trả lại cho bạn."
- "Mình buồn quá, cây hoa giấy mình yêu nhất do bà trần bị chết mất rồi."
b. Em sẽ nói thế nào để mời bạn thưởng thức một món đặc sản ở quê em.
Trả lời:
b. "Mình có món quà là đặc sản quê mình, bạn thưởng thức cùng mình nhé!"
6. Nói, viết về tình cảm với người thân
a. Sắp xếp các câu dưới đây theo thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn
Trả lời:
Trong nhà, ông nội là người gần gũi với em nhất. Mỗi sáng và chiều, ông đều đưa đón em đi học đúng giờ. Đón em về, ông lại cùng em tưới cây hay chơi cờ. Thỉnh thoảng, ông còn chở em đi nhà sách, công viên và cùng em đọc sách, chơi trò chơi. Em luôn mong ông nội khỏe, sống lâu.
b. Đọc lại đoạn văn và trả lời câu hỏi:
- Đoạn văn viết về tình cảm của ai với ai?
- Hằng ngày, ông cùng bạn nhỏ làm những việc gì?
- Tình cảm của bạn nhỏ với ông ra sao?
Trả lời:
- Đoạn văn viết về tình cảm của cháu dành cho ông nội.
- Hằng ngày, ông đưa đón bạn nhỏ đi học, tưới cây, đưa bạn nhỏ đi chơi công viên.
- Bạn nhỏ yêu thương ông rất nhiều và mong ông luôn khỏe mạnh.
c. Viết 4 - 5 câu về tình cảm của em với anh (chị hoặc em) của em theo gợi ý:
- Anh (chị hoặc em) tên là gì?
- Em và anh (chị hoặc em) thường cùng nhau làm gì?
- Tình cảm của em với anh (chị hoặc em) như thế nào?
Trả lời:
Chị của em tên là Lan. Chị hơn em 10 tuổi. Mỗi ngày, chị chở em đến trường. Rồi tối thì chị dạy em học bài. Cuối tuần hai chị em đèo nhau trên chiếc xe đạp đi chơi. Em rất yêu chị và mong rằng chị sẽ ở cạnh em thật lâu.
Vận dụng trang 105
1. Đọc một bài thơ về đất nước Việt Nam:
a. Chia sẻ bài thơ đã đọc.
b. Viết vào phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Trả lời:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Bèo giạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
2. Chơi trò chơi Họa sĩ nhí
a. Vẽ một hòn đảo.
b. Giới thiệu về bức vẽ.