Giải Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Bài 4: Bên cửa sổ trang 21, 22, 23, 24 ,25 - Chân trời sáng tạo
Giải Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Bài 4: Bên cửa sổ trang 21, 22, 23, 24 ,25 - Chân trời sáng tạo
Haylamdo sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Bài 4: Bên cửa sổ trang 21, 22, 23, 24 ,25 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp bạn dễ dàng làm bài tập về nhà môn Tiếng Việt lớp 2.
Khởi động trang 21
Câu hỏi: Chia sẻ với bạn những cảnh vật em nhìn thấy qua khung cửa nhà mình.
Trả lời:
- Chia sẻ với bạn những cảnh vật nhìn thấy qua khung cửa sổ: những tòa nhà cao tầng, những con đường cao tốc trên cao,...
Khám phá và luyện tập trang 21, 22, 23, 24 ,25
Đọc: Bên cửa sổ trang 21, 22
1. Bài đọc
Cùng tìm hiểu:
Câu 1 trang 22 sgk Tiếng Việt lớp 2:
Tiếng hót của chim vàng anh được tả bằng từ ngữ nào?
Trả lời:
- Tiếng hót của chim vàng anh được tả bằng từ ngữ:
+ Tiếng hót của chim vàng anh như những chuỗi vàng lọc ánh nắng.
Câu 2 trang 22 sgk Tiếng Việt lớp 2:
Về đêm, trăng được so sánh với gì?
Trả lời:
- Về đêm, trăng được so sánh với chiếc thuyền trôi trong mây, được so sánh với chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
Câu 3 trang 22 sgk Tiếng Việt lớp 2:
Những câu văn nào thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ?
Trả lời:
- Những câu văn thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ:
+ Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá!
+ Hà thích ngồi bên cửa sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà đọc truyện cổ tích Ngày xửa, ngày xưa …
Câu 4 trang 22 sgk Tiếng Việt lớp 2:
Vì sao Hà thích ngồi bên cửa sổ nhà mình?
Trả lời:
- Hà thích ngồi bên khung cửa sổ vì Hà thấy bao điều lạ qua khung cửa đó:
+ đàn chim vàng anh, ánh nắng hay ánh trăng, rồi nhổ tóc sâu cho bà và nghe bà đọc truyện cổ tích.
Viết trang 22
2. Viết
a. Nghe - viết: Bên cửa sổ (từ đầu đến với Hà).
b. Viết tên 2 - 3 đường phố hoặc làng xã mà em biết.
Trả lời:
- Tên đường phố hoặc làng xã mà em biết là:
+ Đường Nguyễn Đình Chiểu, đường Nguyễn Huệ, đường Giảng Võ
c. Tìm 2 - 3 từ ngữ chứa tiếng:
- Bắt đầu bằng chữ ch hoặc tr, có nghĩa:
+ Chỉ người trong gia đình, dòng họ.
+ Chỉ cây cối.
Trả lời:
Từ ngữ thích hợp có chứa tiếng là:
- Bắt đầu bằng chữ ch hoặc tr, có nghĩa:
+ Chỉ người trong gia đình, dòng họ: chị, chồng, chú.
+ Chỉ cây cối: tre, trúc.
- Có vần ong hoặc ông, có nghĩa:
+ Chỉ đồ vật.
+ Chỉ con vật.
Trả lời:
- Có vần ong hoặc ông, có nghĩa:
+ Chỉ đồ vật: vòng tay, cái võng
+ Chỉ con vật: con công, con ong, con mực ống
Từ và câu trang 23
3. Ghép các tiếng sau thành từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen.
Trả lời:
- Ghép các tiếng thành từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen là: thân thương, quen thuộc, thiết tha.
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Chọn dấu câu phù hợp với mỗi chỗ chấm. Viết hoa chữ cái đầu câu.
Cò... vạc... diệc xám rủ nhau về đây làm tổ... chúng gọi nhau... trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước...
b. Dùng từ ngữ khi nào, lúc nào, bao giờ đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:
- Buổisáng, ông em thường ra sân tập thể dục.
- Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.
- Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.
Trả lời:
a. Cò, vạc, diệc xám rủ nhau về đây làm tổ. Chúng gọi nhau, trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước.
b. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm.
- Buổisáng, ông em thường ra sân tập thể dục.
- Khi nào, ông em thường ra sân tập thể dục?
- Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.
- Mẹ gọi Nam dậy lúc nào?
- Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.
- Khi nào, lớp em thi văn nghệ.
Kể chuyện trang 24 25
5. Kể chuyện
a. Đọc lại truyện Khu vườn tuổi thơ.
b. Sắp xếp các bức tranh theo đúng trình tự sự việc trong truyện.
Trả lời:
- Trình tự sự việc trong truyện là: 2 - 3 - 1 - 4.
c. Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
Trả lời:
Bố thường dẫn tôi ra vườn tưới cây → Bố bảo tôi nhắm mắt lại và đoán tên các loại hoa, tôi chạm vào bông hoa hướng dương cánh dài, mỏng, nhụy to và ram ráp
→ Sau đó là hoa cúc có mùi hương dễ chịu → Về sau, tôi chỉ cần chạm hoặc hít mùi hương là tôi có thể đoán ra tên các loại hoa.
d. Kể lại toàn bộ câu chuyện.
Trả lời:
Nhà tôi có khu vườn rất rộng. Bố trồng nhiều hoa. Buổi chiều, bố thường dẫn tôi ra vườn tưới cây.
Một hôm, bố bảo tôi nhắm mắt lại. Bố dẫn tôi đi chạm tay vào từng bông hoa rồi hỏi:
- Đố con hoa gì?
Tôi luôn trả lời sai. Bố động viên tôi cố gắng. Ít hôm sau, tôi đoán được hai loại hoa: mào gà viền cánh nhấp nhô; hướng dương cánh dài, mỏng, nhụy to, ram ráp.
Hôm sau nữa, bố đưa bông hoa trước mũi và bảo tôi đoán. Tôi nhận ra thêm được hoa cúc nhờ mùi hương thật dễ chịu, hoa ích mẫu với mùi ngai ngái rất riêng.
Bố cười:
- Con sắp đoán được hết các loài hoa của bố rồi.
Không bao lâu sau, chỉ cần chạm tay hoặc hít hà là tôi có thể nhận ra bất cứ loài hoa nào trong vườn. Trò chơi của bố giúp tôi gắn bó với khu vườn nhà mình
6. Luyện tập thuật việc được chứng kiến.
a. Nói 4 -5 câu về một việc làm hằng ngày của thầy cô theo gợi ý:
- Giới thiệu việc làm của thầy cô.
- Các bước thầy cô thực hiện công việc.
b. Viết 4 - 5 câu về nội dung em vừa mới nói.
Trả lời:
Hằng ngày, thầy cô đều lên lớp dạy học. Trước khi bắt đầu buổi học, thầy cô kiểm tra bài cũ và chữa bài tập về nhà. Tiếp theo, thầy cô giới thiệu bài mới và giảng bài. Sau đó, hướng dẫn làm bài tập liên quan đến bài học. Cuối cùng, thầy cô kết thúc bài học và giao bài tập về nhà cho học sinh.
Vận dụng trang 25
Vận dụng
1. Đọc một bài đọc về nơi thân quen, gắn bó:
a. Chia sẻ về bài đã đọc.
b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Trả lời:
- Nơi được nhắc đến: Trường Tiểu học Kim Liên
- Thông tin mới: Nhân vật tôi nhớ về ngôi trường thân quen năm nào
- Cảm xúc: Bồi hồi, xúc động
2. Chơi trò chơi Họa sĩ nhí:
a. Vẽ về nơi em thích trong ngôi nhà của mình.
b. Đặt tên và giới thiệu bức vẽ với người thân của em.
- Học sinh tự vẽ, đặt tên và giới thiệu bức vẽ với người thân.