Tiết 1, 2 trang 72, 73 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Kết nối tri thức
Với lời giải Tiếng Việt lớp 3 Tiết 1, 2 trang 72, 73 trong Ôn tập giữa học kì 2 sách Kết nối tri thức chi tiết nhất hy vọng sẽ giúp các bạn dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2.
Tiết 1, 2 trang 72, 73 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2
Câu 1 trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 3: Chọn và nêu nội dung của 3 bài trong số các bài dưới đây.
Trả lời:
1. Quả hồng của thỏ con
Bài đọc “Quả hồng của thỏ con” kể về chú thỏ phát hiện ra quả hồng vẫn còn xanh và quyết định chăm sóc nó đến lúc chín. Khi quả đã chín, trong lúc thỏ đợi quả hồng chín rụng xuống thì có một đàn chim bay đến xin thỏ nhường cho chúng quả hồng vì chúng đang rất đói. Thỏ suy nghĩ một lúc thì đồng ý. Sau khi đàn chim biết được thỏ chưa được ăn hồng bao giờ và cảm kích trước sự tốt bụng của thỏ, đàn chim đã tìm được một cây hồng sai trĩu quả và mời thỏ đến thưởng thức.
2. Chuyện bên cửa sổ
Bài đọc “Chuyện bên cửa sổ” kể về một cậu bé không hiểu vì thích quá hay đùa nghịch mà đã cầm sỏi để ném đàn chim làm tổ ở sân thượng nhà cậu bé. Đàn chim nối nhau bay sang nhà khác. Sau vài tuần cậu bé bị ốm, cậu nhìn đàn chim đang vui đùa với nhau ở sân thượng nhà bên, cậu đã ngẩn người ra và cảm thấy hối hận vì đã ném sỏi vào đàn chim.
3. Tay trái và tay phải
Bài đọc “Tay trái và tay phải” kể về câu chuyện giữa 2 người bạn thân tay trái và tay phải. Trong một lần tay phải xách một chiếc túi nặng, mệt quá nên trách tay trái chỉ cần làm việc nhẹ nhàng còn việc nặng nhọc tay phải làm hết. Nghe vậy tay trái rất buồn và giận tay trái, tự nhủ sẽ không giúp việc gì nữa. Sáng hôm sau, rất nhiều việc không có tay trái làm cùng thì tay phải gặp khó khăn rất nhiều. Tay phải rất hối hận, liền xin lỗi tay trái. Thế là tay trái và tay phải lại cùng nhau làm việc và hoàn thành một cách nhanh chóng.
Câu 2 trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 3: Đọc một trong những bài trên và trả lời câu hỏi.
a. Bài đọc viết về ai hoặc viết về sự vật gì?
b. Em nhớ nhất chi tiết nào trong bài đọc?
c. Em học được điều gì từ bài đọc?
Trả lời:
a. Bài đọc viết về tay trái và tay phải.
b. Em nhớ nhất những chi tiết mà khi không có tay trái làm việc cùng, thỏ gặp phải rất nhiều khó khăn và không hoàn thành được công việc. Khi đánh răng, tay phải bận cầm bàn chải nên không sao cầm được cốc nước. Tay phải loay hoay cài khuya áo với một tay rất khó khăn. Khi vẽ tranh thì chỉ có một tay cầm bút màu, không có tay nào để giữ giấy.
c. Em học được điều gì từ bài đọc?
Em học được cách phải biết hợp tác, hỗ trợ, đoàn kết, giúp đỡ lần nhau trong mọi hoàn cảnh thì mọi việc mới có thể thành công hoàn thành một cách suôn sẻ, nhanh chóng và chính xác.
Câu 3 trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 3: Đọc bài thơ dưới đây và thực hiện yêu cầu:
a. Tìm các từ ngữ chỉ sự vật và từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài thơ.
b. Trong bài thơ, trăng được so sánh với những gì?
c. Em thích hình ảnh so sánh nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
a.
- Các từ ngữ chỉ sự vật: trăng, cánh rừng, quả chín, nhà, biển, mắt cá, mi, sân chơi, quả bóng, trời.
- Các từ ngữ chỉ đặc điểm: xa, hồng, lửng lơ, xanh, tròn.
b. Trong bài thơ, trăng được so sánh với quả chín, biển xanh, mắt cá, quả bóng.
c. Em thích hình ảnh so sánh “Trăng bay như quả bóng/ Bạn nào đá lên trời” vì em cảm thấy trăng tròn rất đáng yêu, vui nhộn, tinh nghịch trên bầu trời như quả bóng của bạn nào đá lên trời.
Câu 4 trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 3: Chọn dấu hai chấm hoặc dấu phẩy thay cho ô vuông trong đoạn văn dưới đây:
Trả lời:
Không sao đếm hết được các loài cá với đủ màu sắc: cá kim bé nhỏ như que diêm màu tím, cá ót mặc áo vàng có dọc đen, cá khoai trong suốt như miếng nước đá, cá song lực lưỡng, da đen trũi, cá hồng đỏ như lửa…
Câu 5 trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 3: Tìm các sự vật được so sánh với nhau trong đoạn văn trên.
Trả lời:
Sự vật 1 |
Đặc điểm đem ra so sánh |
Từ so sánh |
Sự vật 2 |
cá khoai |
trong suốt |
như |
miếng nước đá |
cá hồng |
cỏ |
như |
lửa |