Tiết 6, 7 trang 77, 78, 79 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Kết nối tri thức
Với lời giải Tiếng Việt lớp 3 Tiết 6, 7 trang 77, 78, 79 trong Ôn tập giữa học kì 2 sách Kết nối tri thức chi tiết nhất hy vọng sẽ giúp các bạn dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2.
Tiết 6, 7 trang 77, 78, 79 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2
A. Đọc
Câu 1 trang 77 sgk Tiếng Việt lớp 3: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
Gió
* Nội dung chính: Bài đọc “Gió” kể về hình ảnh gió rất tinh nghịch, đáng yêu, vui chơi như những đứa trẻ con và bé đã có thắc mắc rằng gió đi tới đâu bé đều biết nhưng sao bé lại không nhìn thấy gió.
Trả lời:
a. Bé nhận ra gió khi thấy: cành lá rung rinh, sáo diều kêu, chong chóng quay, thả diều, giật tung nón bé, lúc giông bão.
b. Gió trong bài thơ đáng yêu ở chi tiết gió cũng tinh nghịch, thích chơi đùa như những đứa trẻ: gió trèo me, huýt sáo, hát ca, cùng bé thả diều, xoay chong chóng, giật tung nón bé trêu đùa.
Câu 2 trang 78 sgk Tiếng Việt lớp 3: Đọc hiểu
Chú sẻ và bằng lăng
* Nội dung chính: Bài đọc “Chú sẻ và bông hoa bằng lăng” kể về câu chuyện chú sẻ đã giúp cây bằng lăng cho bé Thơ thấy bông hoa cuối cùng. Bé Thơ đi viện về, hoa bằng lăng vui mừng nở nốt bông hoa cuối mùa nhưng do bị cửa sổ che khuất nên bé Thơ nhìn mãi vẫn không thấy một bông bằng lăng nào nữa. Bé Thơ nghĩ là mùa hoa đã qua. Sẻ non liền bay sà xuống, đậu nhẹ lên cành bằng lăng, làm cho bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ và bé Thơ rất vui mừng khi nhìn thấy bông hoa.
* Từ ngữ:
- Bằng lăng: cây thân gỗ, hoa màu tím hồng.
- Chúc: chúi xuống thấp.
*Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
a. Câu chuyện có những nhân vật nào?
Trả lời:
Câu chuyện có nhân vật bé Thơ, chim sẻ và cây bằng lăng.
b. Vì sao mùa hoa này bằng lăng nở hoa mà không vui?
Trả lời:
Vì bé Thơ, bạn của bằng lăng, phải nằm viện.
c. Bằng lăng làm gì để thể hiện tình bạn với bé Thơ?
Trả lời:
Bằng lăng giữ lại bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ về.
d. Khi trở về nhà, tại sao bé Thơ nghĩ mùa hoa bằng lăng đã qua?
Trả lời: Khi trở về nhà, bé Thơ nghĩ mùa hoa bằng lăng đã qua vì bé Thơ không nhìn thấy bông hoa do nó nở cao hơn cửa sổ.
e. Sẻ non sẽ làm gì để giúp bé Thơ nhìn thấy bông hoa bằng lăng nở muộn? (Viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu trả lời.)
Trả lời:
Sẻ non bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững.
g. Mỗi ý dưới đây phù hợp với đoạn nào trong câu chuyện?
Trả lời:
Đoạn 1 – Bằng lăng nở mà không vui.
Đoạn 2 – Bé Thơ nghĩ mùa hoa bằng lăng đã qua.
Đoạn 3 – Sẻ non giúp hoa bằng lăng và bé Thơ.
h. Theo em, câu chuyện nói với chúng ta điều gì?
Trả lời:
Câu chuyện muốn nói với chung ta rằng bạn bè hãy luôn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, hết lòng giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn trong cuộc sống
i. Tìm trong câu chuyện 3 từ ngữ chỉ hoạt động của chú sẻ non.
Trả lời:
3 từ ngữ chỉ hoạt động của chú sẻ non: bay vù, đáp xuống, cố đứng vững.
k. Mỗi câu dưới đây thuộc kiểu câu nào?
- Bông hoa bằng lăng đẹp quá!
- Sao lại có bông hoa bằng lăng nở muộn thế kia?
- Sẻ con rất yêu bằng lăng và bé Thơ.
- Sẻ con hãy giúp bé Thơ nhìn thấy bằng lăng nở hoa đi!
Trả lời:
- Bông hoa bằng lăng đẹp quá! → câu cảm
- Sao lại có bông hoa bằng lăng nở muộn thế kia? → câu hỏi
- Sẻ con rất yêu bằng lăng và bé Thơ. → câu kể
- Sẻ con hãy giúp bé Thơ nhìn thấy bằng lăng nở hoa đi! → câu khiến
B. Viết
Câu 1 trang 79 sgk Tiếng Việt lớp 3: Nghe viết: Gió (3 khổ thơ đầu)
Gợi ý:
- Học sinh nghe cô giáo đọc rồi viết vào vở.
- Chú ý các từ ngữ dễ viết sai như: rung rinh, trèo, huýt sáo, chong chóng, giật, bông đùa, chọc trêu…
Câu 2 trang 79 sgk Tiếng Việt lớp 3: Viết đoạn văn về một nhân vật yêu thích trong câu chuyện em đã được nghe kể.
Trả lời:
Câu chuyện “Cô Vịt tốt bụng” là câu chuyện em đã được nghe kể. Trong câu chuyện, em thích nhân vật cô Vịt nhất. Bởi vì khi Gà mẹ và gà con muốn sang bờ sông bên kia để kiếm ăn, cô Vịt đã đưa ra lời đề nghị đưa đàn gà sang sông. Cô Vịt cõng gà mẹ, còn các chú vịt con cõng gà con, giúp đàn gà sang bờ bên kia an toàn. Em cảm thấy cô Vịt rất tốt bụng khi đã giúp đỡ Gà mẹ và đàn gà con.