Bài 8: Mùa hoa phố Hội - Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 8: Mùa hoa phố Hội sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 8.
Bài 8: Mùa hoa phố Hội - Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
Đọc: Mùa hoa phố Hội trang 36, 37
* Nội dung chính Mùa hoa phố Hội
Xuyên suốt bài đọc là những vẻ đẹp cổ kính, rực rỡ và ngọt ngào của phố cổ Hội An mùa hoa nở.
* Khởi động
Câu hỏi 1 trang 36 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xếp các bông hoa vào ô thích hợp để tạo thành từ ngữ.
Trả lời: Phố cổ Hội An
Câu hỏi 2 trang 36 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói 1 - 2 câu về địa danh ghép được ở trên.
Trả lời: Phố cổ Hội An là một trong những thành phố cổ đẹp hàng đầu Châu Á.
* Khám phá và luyện tập
Đọc
Văn bản: Mùa hoa phố Hội
Nhè nhẹ rót vào tôi bản nhạc buổi ban mai hồng trên từng tia nắng. Xoè bàn tay và đếm từng ngụm nắng trên tay, nhận ra nắng xuyên qua những mùa hoa dọc dài trên phố. Mỗi ô cửa, mỗi hiện nhà, mỗi góc phố, người phố Hội đã chắt chiu và chăm trồng những loại cây hoa mà họ yêu quý nhất.
Trên nền tường vàng hay mái ngói thâm nâu, hoa lá đem lại nét sinh động cho không gian phố cổ. Giữa hương hoa, mùi nắng ngọt và vị hanh hao của gió biển, một Hội An cứ thế thấm vào tôi, thẳm sâu và diệu vợi. Tôi thường dạo bước trên phố và thử nhớ xem có bao nhiêu mảng màu được tạo nên từ lá và hoa trên các khung cửa. Có ô của chủ nhân treo mấy chậu hoa ngũ sắc hay các giỏ hoa dạ yến thảo. Có nhà làm giàn hoa sử quân tử. Có cả nhà phủ kín những chùm hoa giấy bung nở đủ màu…
Còn trên đường, thấp thoáng trong mắt du khách là phượng vàng, phượng đỏ. Ngày nắng, bóng các giàn hoa đổ nghiêng trên nền tường màu vàng nghệ. Ngày mưa, nước làm lá ngời xanh trên các góc phố hiền từ...
Tất cả đã hun đúc nên cho phố Hội một nét duyên thầm, khiến bước chân du khách dù còn đang ở Hội An đã nôn nao nhớ.
Theo Nguyễn Thị Anh Đào
Câu hỏi, bài tập:
Câu 1 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Mỗi ô cửa, mỗi hiên nhà, mỗi góc phố ở phố Hội có gì đặc biệt
Trả lời: Mỗi ô cửa, mỗi hiên nhà, mỗi góc phố, người phố Hội đã chắt chiu và chăm trồng những loại cây hoa mà họ yêu quý nhất.
Câu 2 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Vì sao tác giả cho rằng "hoa lá đem lại nét sinh động cho không gian phố cổ"
Trả lời: Hoa lá đem lại những mảng màu khác nhau trên mỗi khung cửa.
Câu 3 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Hoa lá ở phố Hội đẹp như thế nào?
Trả lời: Ngày nắng, bóng các giàn hòa đổ nghiêng trên tường màu vàng nghệ. Ngày mưa, nước làm lá ngời xanh trên các góc phố hiền từ...
Câu 4 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Theo em, vì sao du khách "còn đang ở Hội An đã nôn nao nhớ" ?
Trả lời: Vì mỗi bức tường, mỗi góc phố Hội An đều có nét riêng, khác biệt.
Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Cái đẹp trang 37, 38
Câu 1 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm 3 - 4 từ:
Có nghĩa giống với từ đẹp
Có nghĩa trái ngược với từ đẹp
Trả lời:
Có nghĩa giống với từ đẹp: xinh, xinh xắn, mỹ lệ, kiều diễm.
Có nghĩa trái ngược với từ đẹp: xấu, xấu xí, khó coi.
Câu 2 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xếp các từ sau vào hai nhóm:
dịu dàng, hoành tráng, hùng vĩ, lịch sự, bao la, trùng điệp, nết na, hiền hậu, mũm mĩm, rực rỡ
a. Từ thường được dùng để nói về vẻ đẹp của người.
b. Từ thường được dùng để nói về vẻ đẹp của thiên nhiên.
Trả lời:
a. dịu dàng, lịch sự, nết na, hiền hậu, mũm mĩm.
b. hoành tráng, hùng vĩ, bao la, trùng điệp, rực rỡ.
Câu 3 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Thay... trong đoạn văn sau bằng một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn:
Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời ... (xanh thẳm, xanh biếc), biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời ... (thả, rải) mây trắng nhạt, biển ... (mơ mộng, mơ màng) dịu hơi sương. Trời ... (u ám, âm u) mây mưa, biển (xám xịt, xam xám) nặng nề. Trời ... (ầm ĩ, ầm ầm) dông gió, biển đục ngầu, giận dữ...
Theo Vũ Tú Nam
Trả lời:
xanh thẳm
rải
mơ màng
âm u
xám xịt
ầm ầm
Câu 4 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: 3 - 4 câu về cảnh đẹp thiên nhiên, trong đó có sử dụng từ ở bài tập 2.
Trả lời:
Núi non hùng vĩ.
Mặt hồ phẳng lặng.
Bầu trời trong xanh.
Viết: Luyện tập quan sát, tìm ý cho bài văn miêu tả cây cối trang 38, 39, 40
Câu 1 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu:
Bài đọc: Cây gạo
(SGK Tiếng Việt 4 tập 2 chân trời bài 8 trang 38)
a. Tác giả tả cây gạo vào những thời điểm nào?
b. Vào mỗi thời điểm, tác giả tả những đặc điểm nào của cây gạo? Tác giả dùng những từ ngữ, hình ảnh nào để tả mỗi đặc điểm ấy?
c. Tìm và nêu các hình ảnh so sánh có trong đoạn văn thứ ba.
Trả lời:
a&b.
Thời điểm hoa nở: cành cây trĩu nặng những hoa đỏ;đài hoa nặng chúi xuống.
Hết mùa hoa: dáng vẻ xanh mát, trầm tư; cao lớn, hiền lành.
Thời điểm ra quả: những quả gạo múp míp, hai đầu thon vun vút như con thoi; sợi bông trong quả đầy dần, căng lên; những mảnh vỏ tách ra; các múi bông nở đều, chín như nồi cơm chín, trắng lóa; cây gạo treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.
c.
hai đầu thon vút như con thoi.
các múi bông chín như nồi cơm chín.
cây gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.
Câu 2 trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Quan sát một cây hoa em thích và ghi chép lại những điều em quan sát được dựa vào gợi ý.
Cách 1:
Những đặc điểm chung: hình dáng, độ lớn,...
Những đặc điểm nổi bật: hình dáng, màu sắc, hương thơm,...
Cách 2:
Những đặc điểm chung: hình dáng, độ lớn,...
Từng thời kỳ phát triển hoặc sự thay đổi của cây theo thời gian
Trả lời:
Hoa sen hồng: hoa màu hồng thanh tao; lá to, tròn, màu xanh, nổi trên mặt nước; sống trên vùng nước; hoa thường nở vào mùa hè; cánh hoa dày, mềm mại xếp chồng lên nhau, khoác lấy nhau ngả ra để đài sen tỏa sáng; đài sen tròn, vàng rực; mùi hương dễ chịu, tươi mát.
* Vận dụng
Câu hỏi trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm hiểu và chia sẻ thông tin, hình ảnh về phố cổ Hội An theo gợi ý
Trả lời: Học sinh tự thực hiện