Bài 21: Những cánh buồm - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 21: Những cánh buồm sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 21.

Bài 21: Những cánh buồm - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Đọc: Những cánh buồm trang 98, 99

Nội dung chính Những cánh buồm:

Văn bản đề cập đến vẻ đẹp của những cánh buồm trên dòng sông quê hương. Vào mỗi thời điểm, cánh buồm lại có một vẻ đẹp khác nhau. Những cánh buồm vẫn luôn gắn bó và sống mãi cùng sông nước, con người.

* Khởi động

Câu hỏi trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm lời giải cho câu đố dưới đây:

Bến sông bờ suối là nhà

Gọi con, gọi chiếc vẫn là một thôi

Nối hai bờ đỡ xa xôi

Ngày đêm đưa khách đón người qua sông.

(Là gì?)

Trả lời:

Đáp án là con thuyền, con đò.

* Đọc văn bản

NHỮNG CÁNH BUỒM

Bài 21: Những cánh buồm Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Phía sau làng tôi có một con sông lớn chảy qua. Bốn mùa sông đầy nước. Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó có một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất – đó là những cánh buồm.

Ngày lại ngày, cánh buồm đi như rong chơi nhưng thực ra nó đang đẩy thuyền đi. Những buổi nắng đẹp, trời trong, những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ tôi. Có cánh màu trắng như màu áo của chị tôi. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố tôi đã suốt ngày lam lũ trên cánh đồng.

Gặp khi dông bão, dòng sông cuồn cuộn nổi sóng, những con thuyền phải ghé vào bến. Buồm được hạ xuống. Những cánh buồm cuộn tròn nằm trên mui thuyền. Không hiểu lúc ấy cánh buồm suy nghĩ gì trong khi gió ra sức gào thét và mưa tuôn như trút.

Những ngày lộng gió, từ bờ tre làng, tôi nhìn thấy những cánh buồm căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn, về đến nơi, mọi ngả mọi miền, cần cù nhẫn nại, suốt năm suốt tháng, bất kể ngày đêm.

Những cánh buồm chung thuỷ cùng con người vượt qua bao nhiêu sóng nước, thời gian. Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.

(Theo Băng Sơn)

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Hình ảnh nào được tác giả cho là đẹp nhất khi nghĩ về làng quê của mình?

Trả lời:

Hình ảnh nào được tác giả cho là đẹp nhất khi nghĩ về làng quê của mình là: những cánh buồn.

Câu 2 trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Cánh buồm được miêu tả thế nào vào mỗi thời điểm:

Bài 21: Những cánh buồm Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Cánh buồm được miêu tả vào mỗi thời điểm:

- Buổi nắng đẹp: những cánh buồn xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ. Có cánh màu trắng như màu áo của chị. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố.

- Ngày lộng gió: những cánh buồm cuộn tròn nằm trên mui thuyền.

- Khi giông bão: những cánh buồm căng lồng ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn,về đến nơi, mọi ngả mọi miền, cần cù nhẫn nại.

Câu 3 trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em thích cách tả cánh buồm vào thời điểm nào? Vì sao?

Trả lời:

Em thích cách tả cánh buồm vào buổi nắng đẹp vì cách tả ấy cho thấy cánh buồm rất sinh động với nhiều màu sắc và sắc thái khác nhau.

Câu 4 trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Ý nào dưới đây nêu đúng nội dung chính của bài đọc?

A. Vẻ đẹp của những dòng sông quê hương.

B. Vẻ đẹp của những cánh buồm trên dòng sông quê hương.

C. Vẻ đẹp của những con tàu vượt biển khơi.

D. Vẻ đẹp của những người lao động cần cù, chăm chỉ.

Trả lời:

B. Vẻ đẹp của những cánh buồm trên dòng sông quê hương.

Câu 5 trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói 2 – 3 câu về cảnh vật em yêu thích ở quê hương mình.

Trả lời:

Quê hương em không đẹp nên thơ nhưng em vẫn tự hào mà nói rằng được thả diều mỗi chiều trên đê quả là tuyệt. Những tia nắng cuối cùng trong ngày còn sót lại cũng là lúc lũ trẻ chúng em kéo nhau ra bãi cát chân đê chơi. Từng làn gió mát phả trong không khí đưa những chiếc diều bay xa và bay cao như ước mơ tuổi thơ của chúng em cũng được chấp cánh.

Luyện từ và câu: Dấu ngoặc đơn trang 100

Câu 1 trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Các câu ở cột A có gì khác các câu ở cột B?

Bài 21: Những cánh buồm Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Các câu ở cột B có các dấu ngoặc đơn chỉ chú thích cho chủ ngữ của câu, đầy đủ hơn so với cột A.

Câu 2 trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu ở cột B (bài tập 1) có tác dụng gì?

Trả lời:

Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu ở cột B (bài tập 1) có tác dụng đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).

Câu 3 trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Có thể đặt dấu ngoặc đơn vào vị trí nào trong mỗi đoạn văn dưới đây?

a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn một làng ở gần biên giới. Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.

(Minh Khôi)

b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hái lá sài đất và lá nhọ nồi những thứ lá cầm máu rất nhanh giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.

(Theo Vũ Hùng)

Trả lời:

a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn (một làng ở gần biên giới). Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.

(Minh Khôi)

b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hái lá sài đất và lá nhọ nồi (những thứ lá cầm máu rất nhanh) giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.

(Theo Vũ Hùng)

Câu 4 trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Viết đoạn văn (2 – 3 câu) về cảnh đẹp của một vùng quê hoặc nơi em sinh sống, trong đó có dùng dấu ngoặc đơn.

Bài 21: Những cánh buồm Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Mỗi dịp nghỉ hè, em thường về thăm quê ở Thường Tín (một huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội). Nơi đây là một vùng quê xinh đẹp và yên bình. Những buổi sáng, ông mặt trời thức dậy từ sớm để đánh thức mọi vật. Ấn tượng nhất phải kể đến cánh đồng lúa rộng mênh mông phía xa. Những bông lúa chín nặng trĩu, vàng ươm. Nhấp nhô giữa đồng là các bác nông dân đang làm việc hăng say. Khung cảnh mới đẹp làm sao!

Viết: Luyện viết mở bài, kết bài cho bài văn miêu tả cây cối trang 101

Câu 1 trang 101 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2:  Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi.

Mảnh vườn nhỏ sau nhà ông bà có trồng một cây khế.

Từ một cây khế bé nhỏ khẳng khiu, vậy mà cây lớn vùn vụt, trổ đầy hoa tím đến nỗi ong vàng ham mật rủ nhau về xây tổ trên cành. Rồi khế ra quả từng chùm, từng chùm lủng lẳng. Quả nào cũng to, mỡ màng, mọng nước, kéo trĩu cả cành xuống. Bà tha hồ làm nộm, rang tép và kho cá với khế. Giáp Tết vừa rồi, ông phân phát từng chùm khế thật đẹp, tặng khách đến nhà chơi. Ông bảo đó là lộc của vườn nhà.

Cùng với cây cam, cây bưởi, cây hồng, cây khế mang lại vẻ đẹp bình dị cho mảnh vườn nhỏ nhà ông bà.

(Theo Vũ Tú Nam)

a. Mở bài giới thiệu thế nào về cây khế?

b. Ở đoạn kết, cây khế được nhận xét như thế nào?

Trả lời:

a. Mở bài giới thiệu địa điểm của cây khế.

b. Ở đoạn kết, cây khế được nhận xét mang vẻ bình dị cho vườn nhỏ sau nhà.

Câu 2 trang 101 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Cách mở bài và kết bài dưới đây có gì khác với cách mở bài và kết bài của bài văn trên?

Bài 21: Những cánh buồm Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Cách mở bài và kết bài có điểm khác với cách mở bài và kết bài của bài văn trên là:

- Cách mở bài gián tiếp, nói các sự vật xung quanh xong rồi mới nói đến cây khế.

- Kết bài mở rộng, nêu những việc em sẽ làm và thể hiện được tình cảm của tác giả đối với cây khế.

Câu 3 trang 101 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xếp các mở bài, kết bài ở hai bài tập trên vào nhóm thích hợp:

Bài 21: Những cánh buồm Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Mở bài

Trực tiếp

Mở bài ở bài tập 1.

Gián tiếp

Mở bài ở bài tập 2.

Kết bài

Mở rộng

Kết bài ở bài tập 2.

Không mở rộng

Kết bài ở bài tập 1.

Câu 4 trang 101 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Viết mở bài và kết bài cho bài văn miêu tả một cây mà em biết theo một trong những cách sau:

a. Mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.

b. Kết bài mở rộng hoặc không mở rộng.

Trả lời:

a. Mở bài gián tiếp:

Hè về, nắng trong vắt như mật ong, gió thoảng từng cơn oi nồng. Bọn học trò chúng em bận bịu với những bài ôn thi, những dòng lưu bút viết vội. Một hương vị mùa hè lan tỏa khắp trường. Mọi người vội nhìn ra sân: hoa phượng nở đỏ sân trường rồi. Nhìn cây phượng vĩ trồng giữa sân trường em, chúng em biết mùa hè đã thật sự đến.

b. Kết bài mở rộng:

Cây phượng già đã chứng kiến bao niềm vui nỗi buồn của chúng em. Mỗi lần phượng nở hoa, lòng em lại rộn ràng lên những cảm xúc khó tả. Đó là lúc em khi sắp phải xa mái trường, xa cây phượng. Mai đây lớn khôn, em luôn nghĩ về ngôi trường tiểu học, nhớ tới cây phượng già thân quen này.

* Vận dụng

Câu hỏi trang 101 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm đọc những bài văn miêu tả cây cối để học tập cách viết mở bài, kết bài.

Trả lời:

Hè về, nắng trong vắt như mật ong, gió thoảng từng cơn oi nồng. Bọn học trò chúng em bận bịu với những bài ôn thi, những dòng lưu bút viết vội. Một hương vị mùa hè lan tỏa khắp trường. Mọi người vội nhìn ra sân: hoa phượng nở đỏ sân trường rồi. Nhìn cây phượng vĩ trồng giữa sân trường em, chúng em biết mùa hè đã thật sự đến.

Cây phượng cao lắm, cao hơn cả tầng ba của tòa nhà em học. Thân cây to lớn đến phải hai bạn học sinh ôm vẫn chưa xuể. Lớp vỏ trên thân cây sần sùi, hằn từng khe, rãnh như là mặt ruộng vào mùa hạn. Bộ rễ của cây thì chắc hẳn rất to và dài. Vì chỉ với một phần nhô trên mặt đất đã to hơn cả bắp tay rồi.

Cành chính của cây phượng thì chỉ gồm bốn cành. Nhưng từ đó, tỏa ra nhiều cành phụ lắm. Chúng đan vào nhau tạo thành một chiếc ô khổng lồ che bóng mát cho chúng em vui chơi. Khi mùa hè đến, cây phượng nở hoa đỏ rực. Những cánh hoa mỏng manh như cánh gián, đỏ tươi hơn cả mặt trời trở thành tín hiệu báo cho chúng em sắp kết thúc năm học.

Cây phượng già đã chứng kiến bao niềm vui nỗi buồn của chúng em. Mỗi lần phượng nở hoa, lòng em lại rộn ràng lên những cảm xúc khó tả. Đó là lúc em khi sắp phải xa mái trường, xa cây phượng. Mai đây lớn khôn, em luôn nghĩ về ngôi trường tiểu học, nhớ tới cây phượng già thân quen này.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: