Bài 6: Tiếng ru - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 6: Tiếng ru sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 31.
Bài 6: Tiếng ru - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Đọc: Tiếng ru trang 28, 29
Nội dung chính Tiếng ru:
Văn bản khuyên con người về các đạo lí trong cuộc sống: Cần phải gắn bó với cộng đồng, yêu thương mọi người; phải biết khiêm tốn, không nên quá đề cao bản thân mình, hạ thấp người khác; tình cảm yêu thương và niềm tin về sự trưởng thành, phát triển của cha mẹ dành cho con cái là vô bờ, vì vậy con cái cần yêu thương, biết ơn cha mẹ.
* Khởi động
Câu hỏi trang 28 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chia sẻ một bài học cuộc sống mà em nhận được từ người thân.
Trả lời:
Bài học cuộc sống mà em nhận được từ người thân: Thuở bé, em thích nhất khi được trở về khu vườn của bà, nơi đầy ắp những trái cây ngon nhưng bà chẳng bao giờ bán mà thường để dành khi chín sẽ chia cho mọi người quanh nhà. Em thắc mắc tại sao bà không bán lấy tiền, bà đã dạy em một bài học mà em sẽ không bao giờ quên: “Chia sẻ với người khác là nhân thêm niềm vui cho mình. Trong cuộc sống, ai cũng có những lúc khó khăn, hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau.
* Đọc văn bản
Đề bài:
Tiếng ru
Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.
Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.
Một người – đâu phải nhân gian?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!
Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?
Tre già yêu lấy măng non
Chắt chiu như mẹ yêu con tháng ngày
Mai sau con lớn hơn thầy
Các con ôm cả hai tay đất tròn.
(Tố Hữu)
Từ ngữ
- Nhân gian: loài người.
- Bồi: thêm vào, đắp nên
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Bài thơ là lời của ai, nói với ai? Từ ngữ nào cho em biết điều đó?
Trả lời:
Bài thơ là lời của người mẹ nói với người con. Từ ngữ: con ơi, mẹ yêu con, mai sau con lớn cho em biết điều đó.
Câu 2 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Khổ thơ đầu khuyên chúng ta điều gì? Tìm câu trả lời đúng.
A. Cần phải sống chan hoà với thiên nhiên.
B. Cần phải biết bảo vệ môi trường sống của mình.
C. Cần phải biết yêu thương các loài vật.
D. Cần phải gắn bó với cộng đồng, yêu thương mọi người.
Trả lời:
D. Cần phải gắn bó với cộng đồng, yêu thương mọi người.
Câu 3 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Hình ảnh nào giúp chúng ta hiểu vai trò, sức mạnh của sự đoàn kết?
Trả lời:
Hình ảnh giúp chúng ta hiểu vai trò, sức mạnh của sự đoàn kết:
Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.
Một người – đâu phải nhân gian?
Câu 4 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em nhận được lời khuyên gì từ khổ thơ thứ ba?
Trả lời:
Em nhận được lời khuyên từ khổ thơ thứ ba là: Chúng ta phải biết khiêm tốn, không nên quá đề cao bản thân mình, hạ thấp người khác bởi mình giỏi sẽ có người giỏi hơn, không nên tự mãn, tự cao tự đại.
Câu 5 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Khổ thơ cuối nói gì về tình cảm của cha mẹ dành cho con cái?
Trả lời:
Khổ thơ cuối nói về tình cảm yêu thương vô bờ của cha mẹ dành cho con cái và niềm tin về sự trưởng thành, phát triển của con trong tương lai.
* Học thuộc lòng 3 khổ thơ đầu.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm tính từ có trong khổ thơ thứ ba.
Trả lời:
Các tính từ có trong khổ thơ thứ ba: cao, thấp, sâu, nhỏ.
Câu 2 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt 2 – 3 câu với những tính từ vừa tìm được. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng câu.
Trả lời:
- Ban Huy/ rất cao.
CN VN
- Cây cau này/ khá thấp.
CN VN
- Dòng sông này/ rất sâu.
CN VN
- Quả cam kia/ nhỏ quá!
CN VN
Viết: Trả bài viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một nhân vật trong văn học trang 29
Câu 1 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nghe thầy có nhận xét chung.
Trả lời:
Em lắng nghe thầy cô nhận xét chung và ghi lại.
Câu 2 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc hoặc nghe bài viết của bạn, nêu những điều em muốn học tập.
Trả lời:
Em tiến hành đọc hoặc nghe bài viết của bạn, ghi chép và nêu những điều em muốn học tập.
Câu 3 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chỉnh sửa bài viết.
- Sửa lỗi trong bài viết của em theo nhận xét của thầy cô.
- Viết lại những câu văn mà em muốn chỉnh sửa cho hay hơn.
Trả lời:
Dựa vào những nhận xét của thầy cô và những điều em muốn học tập sau khi nghe bài của bạn, em tiến hành chỉnh sửa bài viết.
Nói và nghe: Kể chuyện: Bài học quý trang 30
Câu 1 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nghe kể chuyện, ghi lại những chi tiết quan trọng.
Trả lời:
- Chú Sẻ và chú Chích chơi với nhau rất thân.
- Một hôm, Sẻ nhận được món quà bà ngoại gửi đến là một chiếc hộp đựng toàn hạt kê.
- Sẻ không hề nói với bạn một lời nào về món quà lớn ấy cả và ở trong tổ ăn hạt kê một mình.
- Chích đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy, bèn gói lại thật cẩn thận vào chiếc lá, rồi mừng rỡ chạy đi tìm người bạn thân thiết của mình và chia cho Sẻ. Nhưng Sẻ từ chối vì mình đã ăn một mình mà không chia sẻ và nhận ra được bài học
Câu 2 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Dựa vào tranh minh hoạ và câu hỏi gợi ý, kể lại câu chuyện.
Trả lời:
Trong khu rừng kia, chú Sẻ và chú Chích chơi với nhau rất thân. Một hôm, Sẻ nhận được món quà bà ngoại gửi đến. Đó là một chiếc hộp đựng toàn hạt kê. Sẻ không hề nói với bạn một lời nào về món quà lớn ấy cả. “Nếu cho cả Chích nữa thì chẳng còn lại là bao!”, Sẻ thầm nghĩ. Thế là hằng ngày, Sẻ ở trong tổ ăn hạt kê một mình. Ăn hết, chú ta quẳng hộp đi. Những hạt kê còn sót lại văng ra khỏi hộp. Cô Gió đưa chúng đến một đám cỏ xanh dưới một gốc cây xa lạ. Chích đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy, bèn gói lại thật cẩn thận vào chiếc lá, rồi mừng rỡ chạy đi tìm người bạn thân thiết của mình. Vừa gặp Sẻ, Chích đã reo lên:
- Chào bạn Sẻ thân mến! Mình vừa kiếm được mười hạt kê rất ngon! Đây này, chúng mình chia đôi: cậu năm hạt, mình năm hạt.
- Chia làm gì cơ chứ? Không cần đâu! Sẻ lắc lắc chiếc mỏ xinh xắn của mình, tỏ ý không thích.
- Ai kiếm được thì người ấy ăn!
- Nhưng mình với cậu là bạn thân của nhau cơ mà. Đã là bạn thì bất cứ cái gì kiếm được cũng phải chia cho nhau. Lẽ nào cậu không nghĩ như thế?
Nghe Chích nói, Sẻ rất xấu hổ. Thế mà chính Sẻ đã ăn hết cả một hộp kê đầy.
Sẻ cầm năm hạt kê Chích đưa, ngượng nghịu nói:
- Mình rất cảm ơn cậu, cậu đã cho mình những hạt kê ngon lành này và còn cho mình một bài học quý về tình bạn.
Câu 3 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tóm tắt câu chuyện.
Trả lời:
Chuyện kể về tình bạn giữa Chim chích và chim sẻ. Chim sẻ có đồ ăn nhưng lại không muốn chia sẻ nên ăn một mình còn chim chích thì ngược lại. Khi tìm được đồ ăn ngon thì chích lại chia sẻ cho sẻ vì thế mà sẻ xấu hổ và nhận ra được bài học về tình bạn.
* Vận dụng
Câu 1 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chia sẻ với người thân suy nghĩ của em về nhân vật chim sẻ hoặc nhân vật chim chích trong câu chuyện Bài học quý.
Trả lời:
Nhân vật chim sẻ: ích kỉ, lúc đầu tham ăn, chỉ nghĩ đến mình, sau ân hận và thấy được khuyết điểm.
Nhân vật chim chích: tốt bụng, luôn nghĩ đến bạn, sẵn sàng san sẻ cho bạn những hạt kê ngon.
Câu 2 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm đọc bài thơ về tình yêu thương giữa con người với con người hoặc giữa con người với loài vật.
Trả lời:
Em tìm đọc bài thơ về tình yêu thương giữa con người với con người hoặc giữa con người với loài vật qua sách báo, internet,...
Bài thơ: Mẹ yêu con
Tác giả: Nguyễn Thuyền
Mẹ yêu con biết rằng con không hiểu
Sợ con buồn túng thiếu bởi không cha
Lại lo con sống cùng người xa lạ
Chẳng được thương mà còn khổ đau nhiều
Nên vì thế mẹ chấp nhận quạnh hiêu
Thấy con yêu…lòng mẹ liền hạnh phúc
Nguyện cầu xin bình an từ tiên bụt
Cho con khờ từng phút mãi vui cười
Mong con mẹ xinh như cánh hoa tươi
Đông đã đến! Dưới hiên nhà lạnh lắm
Vòng tay gầy mẹ ôm con nồng thắm
Chỉ mong con được sưởi ấm yêu thương
Xót xa mãi vì đời lắm đoạn trường
Mẹ đơn thân quá sầu vương cay đắng
Cỗi lòng mẹ cũng nhiêu đêm buồn, nặng
Nhưng vì con nguyện lẳng lặng hy sinh.