Bài 12: Vũ điệu trên nền thổ cẩm - Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 12: Vũ điệu trên nền thổ cẩm sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 12.
Bài 12: Vũ điệu trên nền thổ cẩm Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
Đọc: Vũ điệu trên nền thổ cẩm
Nội dung chính Vũ điệu trên nền thổ cẩm:Trang phục truyền thống của dân tộc Cơ-tu mang những nét đặc trưng riêng, thể hiện trên những tấm vải thổ cẩm là cả ý nghĩa đẹp, một điệu múa từ lâu đời, ước mong về một cuộc sống đầy đủ, sung túc, ấm no và được mùa lớn.
G: – Em muốn giới thiệu về trang phục truyền thống của dân tộc nào?
– Trang phục đó có điểm gì đặc sắc (chất liệu, màu sắc,...)?
Trả lời:
Em muốn giới thiệu về trang phục truyền thống của dân tộc Kinh: chiếc áo dài. Trang phục truyền thống của người Kinh có đặc điểm: làm từ chất liệu vải, có thể có nhiều màu sắc khác nhau nhưng chủ đạo nhất là áo dài trắng; may liền từ cổ tới chân; ngang thắt lưng có chia thành 2 tà áo trước, sau; các phần áo ôm sát lấy thân người.
Văn bản: Vũ điệu trên nền thổ cẩm
Dân tộc Cơ-tu cư trú ở núi rừng Trường Sơn còn bảo lưu nhiều di sản văn hóa độc đáo. Một trong những di sản đó là nghề dệt thổ cẩm. Bộ trang phục cổ truyền của dân tộc Cơ-tu được làm từ thổ cẩm luôn rực rỡ bởi những hoa văn dệt bằng hạt cườm. Trong đó, nổi bật nhất là hoa văn da dá, mô phỏng điệu múa Da dá.
Điệu múa Da dá là một trong những điệu múa cổ xưa nhất của phụ nữ Cơ-tu. Đây là điệu múa cầu mùa, thường được thực hiện trong các lễ hội cộng đồng của người
Cơ-tu. Khi múa, đôi tay của người phụ nữ xoè lên trời như để cầu xin và đón nhận hạt lúa từ thần linh.
Điệu múa Da dá đã được thợ dệt Cơ-tu khắc hoạ một cách sống động thành hoa văn trên nền thổ cẩm truyền thống. Bằng đôi tay khéo léo, người thợ dệt đã đính những hạt cườm trắng vào nền vải thô rám, tạo thành hoa văn da dá, trang trí trên váy, áo của phụ nữ.
Với vẻ đẹp mang đậm sắc thái tộc người, hoa văn da dá thực sự góp phần làm cho di sản trang phục của đồng bào Cơ-tu thêm giá trị.
(Theo Trần Tấn Vịnh)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Hoa văn trên bộ trang phục cổ truyền của người Cơ-tu có những điểm gì độc đáo?
Trả lời:
Hoa văn trên bộ trang phục cổ truyền của người Cơ-tu có những điểm độc đáo: trang trí trên nền vải thổ cẩm; có hoa văn da dá, mô phỏng điệu múa Da dá; hoa văn dệt bằng hạt cườm.
Câu 2 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Phụ nữ Cơ-tu múa điệu Da dá như thế nào và để làm gì?
Trả lời:
Phụ nữ Cơ-tu múa điệu Da dá bằng cách: Khi múa, đôi tay của người phụ nữ xoè lên trời như để cầu xin và đón nhận hạt lúa từ thần linh.
Điệu múa da dá dùng để cầu mùa, thường được thực hiện trong các lễ hội cộng đồng của người Cơ-tu.
Câu 3 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Hoa văn da dá trên váy, áo đã được những người thợ dệt Cơ-tu thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Hoa văn da dá trên váy, áo đã được những người thợ dệt Cơ-tu thực hiện: đính những hạt cườm trắng vào nền vải thô rám, tạo thành hoa văn da dá.
Câu 4 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Vì sao nói hoa văn da dá mang đậm sắc thái tộc người Cơ-tu? Chọn những đáp án đúng.
A. Vì nó mô phỏng điệu múa cầu mưa của phụ nữ Cơ-tu.
B. Vì nó khắc hoạ điệu múa cầu mùa của phụ nữ Cơ-tu.
C. Vì nó được trang trí trên trang phục truyền thống của người Cơ-tu.
D. Vì nó là sản phẩm của những người thợ dệt Cơ-tu.
Trả lời:
Nói hoa văn da dá mang đậm sắc thái tộc người Cơ-tu vì: B. Vì nó khắc hoạ điệu múa cầu mùa của phụ nữ Cơ-tu.
Câu 5 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua bài đọc?
Trả lời:
Theo em, qua bài đọc tác giả muốn nói: mỗi dân tộc cần biết tự tôn về sản vật, trang phục, văn hoá, truyền thống của dân tộc mình. Mỗi dân tộc là một sắc màu. Cần chan hoà và hiểu về văn hoá lẫn nhau, giúp văn hoá cộng đồng chung thêm phong phú, đa giá trị.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tra từ điển để tìm nghĩa của mỗi từ dưới đây:
Trả lời:
– cổ truyền (tính từ): từ xưa truyền lại, vốn có từ xưa. Ví dụ: nhạc cổ truyền; tổ chức lễ cưới theo phong tục cổ truyền.
– cổ vật (danh từ): vật được chế tạo từ thời cổ, có giá trị văn hoá, nghệ thuật, lịch sự nhất định. Ví dụ: sưu tầm cổ vật, viện bảo tàng có nhiều cổ vật.
Câu 2 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm thêm 3 từ có tiếng cổ với nghĩa “thuộc về thời xa xưa”.
Trả lời:
Từ có tiếng cổ với nghĩa “thuộc về thời xa xưa”: cổ hủ, cổ kính, cổ đại.
Câu 3 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm từ có tiếng cổ thay cho bông hoa trong mỗi câu dưới đây:
(1) Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Việt Nam toạ lạc trên phố Tràng Tiền (Hà Nội), giữa một vườn cây đã hàng trăm năm tuổi. (2) Đó là một toà nhà , có kiến trúc kết hợp Đông - Tây tuyệt đẹp. (3) Tại đây trưng bày rất nhiều các hiện vật liên quan đến lịch sử của Việt Nam từ thời đến hiện đại, trong đó có những rất có giá trị như: rìu đá Phùng Nguyên, trống đồng Đông Sơn, cọc gỗ Bạch Đằng,... (Theo Hoàng Anh) |
Trả lời:
(1) Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Việt Nam toạ lạc trên phố Tràng Tiền (Hà Nội), giữa một vườn cây cổ thụ đã hàng trăm năm tuổi. (2) Đó là một toà nhà cổ kính, có kiến trúc kết hợp Đông - Tây tuyệt đẹp. (3) Tại đây trưng bày rất nhiều các hiện vật liên quan đến lịch sử của Việt Nam từ thời cổ đại đến hiện đại, trong đó có những cổ vật rất có giá trị như: rìu đá Phùng Nguyên, trống đồng Đông Sơn, cọc gỗ Bạch Đằng,... (Theo Hoàng Anh) |
Viết: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc
Câu 1 trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Đánh giá bài viết.
a. Nghe thầy cô giáo nhận xét về bài làm.
b. Đọc lại bài làm của em để phát hiện lỗi và sửa lỗi. Ví dụ:
– Bài viết bị lạc ý hoặc lặp ý.
– Chưa nêu được ấn tượng chung về sự việc.
– Chưa thể hiện được tình cảm, cảm xúc về các chi tiết nổi bật của sự việc (khung cảnh, hoạt động,...).
– Sử dụng từ ngữ thể hiện tình cảm, cảm xúc chưa phù hợp.
–
Trả lời:
Em lắng nghe thầy cô giáo nhận xét bài làm, đọc lại bài làm và tự phát hiện lỗi trong bài làm của mình.
Câu 2 trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Viết lại một số câu trong đoạn văn của em theo gợi ý dưới đây:
– Nêu tình cảm, cảm xúc về khung cảnh diễn ra sự việc. Ví dụ:
Chiều Ba mươi, bên suối đã thấy bóng các bà, các mẹ rửa rau ngải để làm bánh. Mùi thơm của rau ngải như ướp hương vào dòng suối. Tiếng cười lanh lảnh của đám trẻ con theo chân người lớn ra suối nghịch nước làm đám chim chào mào giật mình bay vụt lên từ bụi cây lúp xúp. Đất trời như được gột rửa và trở nên tinh khiết lạ thường. Tôi bỗng thấy lòng mình như mở ra, trong sáng với hương rau ngải phảng phất xa gần. (Nguyễn Luân) |
– Nêu tình cảm, cảm xúc về hoạt động. Ví dụ:
Chiều mùng 2 tết Thanh minh, cả nhà tối tất bật làm bánh ngải. Bố vung cao tay chày giã bột. Mẹ khéo léo lật giở từng thớ bột đang chuyển dần sang màu xanh mướt. Còn bà thì tỉ mẩn chuẩn bị vừng đen và mật mía để làm nhân bánh. Tôi chạy lăng xăng từ chỗ nọ sang chỗ kia, lâu lâu lại hít hà căng bụng mùi thơm của mật mía, của bột bánh. Tôi cảm nhận rõ sự rộn ràng, hối hả nhưng ấm áp từ những việc làm của mọi người trong nhà. Vì thế tôi càng háo hức khi nghĩ đến những chiếc bánh ngải đang dần hình thành từ đôi bàn tay của bà, của mẹ, của cha. (Nguyễn Luân) |
Trả lời:
* Đề 1: Tìm ý cho bài viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một lễ hội của quê hương.
Em chưa từng theo dõi một lễ hội nào độc đáo như vậy! Nhân vật chính là những chú gà chọi thân đỏ phừng phừng, sẵn sàng lao vào nhau chứ không phải con người. Lễ hội chọi gà cũng không yêu cầu cao những khâu chuẩn bị về một sân khấu rộng, một khoảng đất cần chỗ đứng cho hàng ngàn người: có thể chỉ là một góc cuối con đường làng, một bãi cỏ nhô lên bằng phẳng.
* Đề 2: Tìm ý cho bài viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một buổi hoạt động ngoại khoá của trường hoặc lớp em.
Cả sân trường như nín thinh, chỉ nhìn chằm chặp vào những thao tác của chú công an. Có lẽ các bạn hiểu mức quan trọng và ý nghĩa khi mình được biết thêm một kĩ năng nên mới tò mò, chăm chú như thế. Một tay chú đặt lên ngực búp bê, tay kia đan chéo rồi lấy hết sức nhấn mạnh vào ngực búp bê. Mỗi lần nhấn vào ngực búp bê, chú công an rung cả người, nghiêng hẳn đi. Có lẽ phải dùng rất nhiều sức để làm người đuối nước ép được nước ra, lấy lại sự thở được.
* Đề 3: Tìm ý cho bài viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về hoạt động gói bánh chưng hoặc bánh tét ngày Tết.
Những chiếc lạt trắng, thơm dẻo được ông em chẻ, lạt nhỏ nhưng mà lại “có võ”, không thể thiếu được để cố định chắc chắn chiếc bánh chưng. Bà em thì lau lá, cắt lá thành những miếng nhỏ; có người cắt lá nên người gói lá cũng rất nhàn. Bố và mẹ, cậu mợ cùng nhau đổ khuôn gói bánh. Trình tự để gói một chiếc bánh em có quan sát gồm: xếp lá vào khuôn, đầu tiên đổ một bát con gạo dàn ra khắp đáy khuôn, thêm một lớp đỗ xanh, thêm thịt mỡ, rồi lại đến đỗ xanh, gạo trắng để bọc lại, gấp lá rồi buộc lạt.
Nói và nghe: Địa điểm tham quan, du lịch
Yêu cầu: Giới thiệu về một địa điểm tham quan, du lịch mà em biết.
Câu 1 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chuẩn bị.
G:
– Có thể giới thiệu về một địa điểm tham quan, du lịch em đã đến hoặc được biết qua sách báo, ti vi,... theo các nội dung sau:
– Khi giới thiệu về địa điểm tham quan, du lịch, có thể sử dụng thêm tranh ảnh, bản đồ để chỉ dẫn về khoảng cách địa lí, phương tiện đi lại,...
Trả lời:
Em giới thiệu về địa điểm tham quan, du lịch em biết:
+ Tên gọi điểm tham quan, du lịch: Chùa Một Cột.
+ Địa chỉ: Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
+ Đặc điểm: Chùa có một cột trụ duy nhất, toạ lạc giữa hồ sen; xung quanh là hệ thống chùa xây dựng thêm và cây cối; chùa chủ yếu được làm bằng gỗ, có các trụ đỡ và kiên cố bằng bê tông được xây dựng, tôn tạo thêm trong khi trùng tu; chùa thờ tự và có các văn hoá nhà chùa, được nhiều người lui tới thắp hương, thờ bái…
+ Nguồn quảng bá, giới thiệu: Chùa Một cột là hình ảnh quen thuộc được giới thiệu trong các sách giáo khoa học sinh, phương tiện thông tin. Chùa nổi tiếng với kiến trúc một cột độc đáo bậc nhất Đông Nam Á.
Câu 2 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trình bày.
– Giới thiệu về địa điểm tham quan, du lịch theo những nội dung đã chuẩn bị. Nhấn mạnh vào những đặc điểm gây ấn tượng của địa điểm tham quan, du lịch.
– Nghe lời giới thiệu của bạn và ghi chép những thông tin mới.
Trả lời:
Em và các bạn cùng nhau trình bày, lắng nghe phần trình bày lẫn nhau và ghi chép thông tin phù hợp.
Câu 3 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi, góp ý.
Trả lời:
Em và các bạn trao đổi, góp ý với nhau về nội dung đã chuẩn bị giới thiệu điểm tham quan, du lịch.
* Vận dụng
Trả lời:
Em chia sẻ với người thân những điều em đã ghi chép khi nghe bạn giới thiệu về địa điểm tham quan, du lịch.