X

Giải vở bài tập Tiếng Việt 5

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 42, 43 (Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa) - Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 42, 43 Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa sách Kết nối tri thức hay, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 làm bài tập trong Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 42, 43.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 42, 43 (Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa) - Kết nối tri thức

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 42 Bài 1: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong mỗi thành ngữ dưới đây:

lớn, nơi, ước, lượt, yên, lành

a. Ngày .............. tháng tốt                         d. Cầu được .............. thấy

b. Năm lần bảy ..............                             e. Đao to búa ..............

c. Sóng .............. biển lặng                          g. Đi đến .............. về đến chốn

Trả lời:

a. Ngày lành tháng tốt                                d. Cầu được ước thấy

b. Năm lần bảy lượt                                    e. Đao to búa lớn

c. Sóng yên biển lặng                                  g. Đi đến nơi về đến chốn

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 42 Bài 2: Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm trong đoạn thơ trong bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 58).

– nho nhỏ: ……………

– trông: ……………

– mênh mông: ……………

Trả lời:

– nho nhỏ: be bé, nhỏ xíu, nhỏ nhắn.

– trông: nhìn, chờ, đợi.

– mênh mông: rộng lớn, thênh thang, rộng rãi.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 42 Bài 3: Xếp các từ cho dưới đây thành những nhóm từ đồng nghĩa:

náo nhiệt, lạnh cóng, ầm ĩ, lạnh buốt, ồn ã, im lặng, buốt giá, ồn ào, giá lạnh, lặng thinh

- Nhóm 1: ……………

- Nhóm 2: ……………

- Nhóm 3: ……………

- Nhóm 4: ……………

Trả lời:

- Nhóm 1: náo nhiệt, ầm ĩ, ồn ã, ồn ào

- Nhóm 2: lạnh cóng, lạnh buốt, buốt giá, giá lạnh

- Nhóm 3: im lặng, lặng thinh

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 43 Bài 4: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thành đoạn văn.

Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa (1)(bé mọn, bé con, bé nhỏ) ............................., mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất. Mặt đất đã (2)(khô cằn, khô khan, khô khốc) ............................. bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, (3)(trong sáng, trong lành, trong xanh) ............................. . Mặt đất lại (4)(dịu mềm, dịu nhẹ, dịu ngọt) ............................., lại cần mẫn tiếp nhựa sống cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho cây (5)(sức lực, sức vóc, sức sống) ............................. tràn đầy. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

(Theo Nguyễn Thị Thu Trang)

Trả lời:

Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa (1) bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất. Mặt đất đã (2) khô cằn bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, (3) trong lànhMặt đất lại (4) dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa sống cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho cây (5) sức sống tràn đầy. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 43 Bài 5: Viết đoạn văn (4 – 5 câu) về một cảnh đẹp thiên nhiên có sử dụng 2 – 3 từ đồng nghĩa.

Trả lời:

Một buổi sáng, em thức dậy ngắm nhìn những bông hoa vươn mình bừng tỉnh đón ánh nắng mặt trời. Nắng xuyên qua kẽ lá, làm thủng những chồi lộc xanh biếc. Đâu đó, những chú chim vành khuyên cất tiếng hót cao vời vợi, líu lo hát vang lanh lảnh. Cứ vậy, dàn đồng ca nắng và chim đua nhau, chen chúc gọi mời ngày mới đến.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: