Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 61, 62, 63 (Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 1, 2) - Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 61, 62, 63 Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 1, 2 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 61, 62, 63 (Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 1, 2) - Kết nối tri thức
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 61, 62 Bài 1: Chọn 1 trong 2 nhiệm vụ dưới đây:
a. Đọc 1 trong 6 câu chuyện nêu ở câu a, bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 80), viết tóm tắt câu chuyện và nêu 1 – 2 chi tiết em yêu thích.
b. Đọc 1 trong 5 bài nêu ở câu b, bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 80), nêu cảnh vật được giới thiệu, miêu tả trong bài và hình ảnh em nhớ nhất.
- Văn bản em đã chọn đọc: …………………..
- Tóm tắt câu chuyện/ Nêu đặc điểm của cảnh vật được giới thiệu: …………………..
- Chi tiết em yêu thích/ Hình ảnh em nhớ nhất: …………………..
Trả lời:
- Văn bản em chọn đọc:
a. Bộc sưu tập độc đáo
b. Bài ca về mặt trời
- Tóm tắt câu chuyện/ Nêu đặc điểm của cảnh vật được giới thiệu:
a. Bộ sưu tập là một bài tập về nhà của các bạn học sinh. Mỗi bạn đều cố gắng lựa chọn những bộ sưu tập thật nổi bật, thu hút các bạn trong lớp chú ý. Riêng Loan đã nghĩ ra một bộ sưu tập: thu âm lại những giọng nói của các bạn trước khi ra trường. Các bạn và thầy giáo đều bất ngờ và thán phục trước bộ sưu tập ý nghĩa này.
b. Cảnh vật được giới thiệu, miêu tả trong bài là mặt trời.
- Chi tiết em yêu thích/ Hình ảnh em nhớ nhất:
a. Chi tiết mà em thích trong truyện là: Bạn Loan nói: “Gì cũng được. Chúng mình sắp chuyển cấp rồi”. Đây là chi tiết cho thấy sự hồn nhiên, thoải mái của Loan, mong muốn bộ sưu tập có những giọng nói tự nhiên, đa dạng, không gò ép các bạn.
b. Em nhớ nhất là hình ảnh “mặt trời nhô lên nửa vành mũ màu đỏ”. Em thấy mặt trời được miêu tả thật đáng yêu và dễ thương, như một đứa trẻ chơi trò chơi trốn tìm mà bị lộ chiếc mũ.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 62 Bài 2: Xếp các từ dưới đây thành 3 nhóm từ đồng nghĩa với từ viết trong bảng.
Trả lời:
chăm chỉ |
chăm sóc |
che chở |
siêng năng, cần mẫn, chịu khó, chuyên cần, cần cù |
chăm chút, chăm lo, trông nom, săn sóc |
bảo vệ, bênh, bênh vực, |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 63 Bài 3: Đặt 2 – 3 câu có từ đồng nghĩa em tìm được ở bài tập 2.
Trả lời:
– Mẹ em cần mẫn làm việc từ sáng đến tối.
– Em giúp mẹ trông nom em bé.
– Cô giáo dạy chúng em cần bênh vực người yếu thế.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 63 Bài 4: Gạch dưới từ ngữ chỉ màu sắc trong đoạn văn dưới đây. Nêu nhận xét về cách sử dụng từ ngữ chỉ màu sắc của nhà văn.
Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.
[...] Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.
(Theo Tô Hoài)
Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ chỉ màu sắc của nhà văn: …………….
Trả lời:
Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.
[...] Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.
(Theo Tô Hoài)
- Cách dùng từ ngữ chỉ màu sắc của nhà văn đa dạng, phong phú. Từ một màu nhưng có thể có nhiều cách tả gắn với đặc trưng của vật đó, làm người đọc dễ hình dung rõ hơn về màu sắc của vật.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 63 Bài 5: Viết đoạn văn (3 – 5 câu) tả cảnh thiên nhiên, trong đó có ít nhất 2 từ ngữ chỉ màu xanh.
Trả lời:
Có những triền đồi san sát những cây rừng xanh ngắt. Cánh rừng phủ xanh đồi trọc, vươn lên tận trời xanh trong. Thi thoảng, lưa thưa lại thấy những người lúi cúi, lọt thỏm giữa nền xanh biếc của lá cây, xanh non của cỏ dại, đang xới những cuốc đất để trồng rừng. Những con người trồng rừng lặng lẽ, cao cả.
Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 5: