[Năm 2023] Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 có đáp án (5 đề) - Kết nối tri thức
[Năm 2023] Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 có đáp án (5 đề) - Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm bộ 5 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 có đáp án sách Kết nối tri thức, chọn lọc giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong bài thi Học kì môn Tiếng Việt 1.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 2 - Kết nối tri thức
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
A. Đọc thành tiếng:
Giờ ra chơi
Trống báo giờ ra chơi
Từng đàn chim áo trắng
Chân bước khỏi ghế ngồi
Ùa ra ngoài sân nắng
Chỗ này những bạn gái
Chơi nhảy dây nhịp nhàng
Tiếng vui cười thoải mái
Chao nghiêng cánh lá bàng
Đằng kia những bạn trai
Đá cầu bay vun vút
Dưới nắng hồng ban mai
Niềm vui dâng náo nức
Tay mời nhau cốc nước
Tay mời nhau trái me
Tay mời nhau viên kẹo
Càng quý hơn bạn bè
Trống điểm giờ vào lớp
Những chú chim vội vàng
Xếp hàng mau vào lớp
Bài học mới sang trang.
Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng.
II: Đọc hiểu, viết:
A. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập :
Chim chích bông
Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút.... Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân.
Bài tập 1: Chích bông là bạn của ai ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
c. trẻ em và bà con nông dân.
Bài tập 2: Hai chiếc cánh chích bông như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống:
Hai chiếc cánh nhỏ xíu
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống uya hoặc ay
Đêm đã về khuya
Làng quê em đã chìm vào giấc ngủ say
2. Em viết lời chúc mừng cô giáo hoặc thầy giáo nhân ngày Nhà giáo Việt Nam
Nhân ngày 20/11 em chúc cô luôn vui vẻ, hạnh phúc và thật nhiều sức khỏe.
3. Nghe – viết:
Rửa tay trước khi ăn
Vi trùng có ở khắp nơi. Nhưng chúng ta không nhìn thấy được bằng mắt thường. Khi tay tiếp xúc với đồ vật, vi trùng dính vào tay. Tay cầm thức ăn, vi trùng từ tay theo thức ăn đi vào cơ thể. Do đó, chúng ta có thể mắc bệnh.
Để phòng bệnh, chúng ta phải rửa tay trước khi ăn. Cần rửa tay bằng xà phòng với nước sạch.
(Nguyên Vũ)
ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. Đọc thành tiếng:
Giờ ra chơi
Trống báo giờ ra chơi
Từng đàn chim áo trắng
Chân bước khỏi ghế ngồi
Ùa ra ngoài sân nắng
Chỗ này những bạn gái
Chơi nhảy dây nhịp nhàng
Tiếng vui cười thoải mái
Chao nghiêng cánh lá bàng
Đằng kia những bạn trai
Đá cầu bay vun vút
Dưới nắng hồng ban mai
Niềm vui dâng náo nức
Tay mời nhau cốc nước
Tay mời nhau trái me
Tay mời nhau viên kẹo
Càng quý hơn bạn bè
Trống điểm giờ vào lớp
Những chú chim vội vàng
Xếp hàng mau vào lớp
Bài học mới sang trang.
Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng.
B. Đọc hiểu, viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập :
Chim chích bông
Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút.... Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân.
Bài tập 1: Chích bông là bạn của ai ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
c. trẻ em và bà con nông dân.
Bài tập 2: Hai chiếc cánh chích bông như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống:
Hai chiếc cánh nhỏ xíu
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống uya hoặc ay
Đêm đã về khuya
Làng quê em đã chìm vào giấc ngủ say
2. Em viết lời chúc mừng cô giáo hoặc thầy giáo nhân ngày Nhà giáo Việt Nam
Nhân ngày 20/11 em chúc cô luôn vui vẻ, hạnh phúc và thật nhiều sức khỏe.
3. Nghe – viết:
Rửa tay trước khi ăn
Vi trùng có ở khắp nơi. Nhưng chúng ta không nhìn thấy được bằng mắt thường. Khi tay tiếp xúc với đồ vật, vi trùng dính vào tay. Tay cầm thức ăn, vi trùng từ tay theo thức ăn đi vào cơ thể. Do đó, chúng ta có thể mắc bệnh.
Để phòng bệnh, chúng ta phải rửa tay trước khi ăn. Cần rửa tay bằng xà phòng với nước sạch.
(Nguyên Vũ)
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 2 - Kết nối tri thức
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
A. Đọc thành tiếng: Mỗi em đọc 1 đoạn văn hoặc thơ khoảng 50 tiếng.
Con ong làm mật yêu hoa
Con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu trời
Con người muốn sống con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng
B. Đọc hiểu, viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập:
Hoa ngọc lan
Đầu hè nhà bà em có một cây hoa ngọc lan.
Thân cây cao, to, vỏ bạc trắng. Lá dày cỡ bàn tay, xanh thẫm. Hoa lan lấp ló qua kẽ lá. Nụ hoa xinh xinh, trắng ngần. Khi nở, cánh hoa xòe ra, duyên dáng. Hương ngọc lan ngan ngát khắp vườn, khắp nhà.
Sáng sáng, bà vẫn cài hoa lan cho bé. Bé thích lắm.
Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài cây nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
a. Cây hoa hồng
b. Cây hoa đào
c. Cây hoa ngọc lan
Bài tập 2: Khi nở, cánh hoa như thế nào? Viết tiếp vào chỗ trống:
Khi nở, cánh hoa………………………………………………...................
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống g hoặc gh; c hoặc k:
Bạn nhỏ …ửi lời chào lớp Một, chào ... ô giáo ...ính mến. Xa cô nhưng bạn luôn ... i nhớ lời cô dạy.
2. Viết một câu về con vật em yêu thích.
…………………………………………………………………………………….....
3. Nghe – viết: Nghe, viết 2 khổ đầu bài thơ
Quạt cho bà ngủ
Ơi chích choè ơi
Chim đừng hót nữa
Bà em ốm rồi
Lặng cho bà ngủ
Bàn tay bé nhỏ
Vẫy quạt thật đều
Ngấn nắng thiu thiu
Đậu trên tường trắng
ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. Đọc thành tiếng:
Con ong làm mật yêu hoa
Con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu trời
Con người muốn sống con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng
B. Đọc hiểu, viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập:
Hoa ngọc lan
Đầu hè nhà bà em có một cây hoa ngọc lan.
Thân cây cao, to, vỏ bạc trắng. Lá dày cỡ bàn tay, xanh thẫm. Hoa lan lấp ló qua kẽ lá. Nụ hoa xinh xinh, trắng ngần. Khi nở, cánh hoa xòe ra, duyên dáng. Hương ngọc lan ngan ngát khắp vườn, khắp nhà.
Sáng sáng, bà vẫn cài hoa lan cho bé. Bé thích lắm.
Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài cây nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
c. Cây hoa ngọc lan
Bài tập 2: Khi nở, cánh hoa như thế nào? Viết tiếp vào chỗ trống:
Khi nở, cánh hoa xòe ra, duyên dáng.
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống g hoặc gh; c hoặc k:
Bạn nhỏ gửi lời chào lớp Một, chào cô giáo kính mến. Xa cô nhưng bạn luôn ghi nhớ lời cô dạy.
2. Viết một câu về con vật em yêu thích.
Nhà em có nuôi một chú chó. Tên của chú là Nho. Thân hình chú rất to và khỏe. Lông chú màu vàng và rất mượt. Đuôi chú rất dài. Mỗi khi em đi học về, chú vẫy đuôi rối rít. Nhờ có chú chó giữ nhà mà cả nhà em ngủ ngon hơn. Em rất yêu quý chú!
3. Nghe – viết: Nghe, viết 2 khổ đầu bài thơ
Quạt cho bà ngủ
Ơi chích choè ơi
Chim đừng hót nữa
Bà em ốm rồi
Lặng cho bà ngủ
Bàn tay bé nhỏ
Vẫy quạt thật đều
Ngấn nắng thiu thiu
Đậu trên tường trắng
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 2 - Kết nối tri thức
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
A. Đọc thành tiếng:
Chim rừng Tây Nguyên
Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội. Mấy con chim cơ-púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt hót lanh lảnh như tiếng sáo. Chim piêu có bộ lông màu xanh lục.
B. Đọc hiểu, viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập :
Bé Hoa
Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ít ngủ hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.
Bài tập 1: Bài đọc có những tên riêng nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
a. Hoa, Em
b. Nụ, Có
c. Hoa, Nụ
d. Bây, Hoa, Nụ
Bài tập 2: Tìm trong bài đọc và viết lại:
- 1 tiếng có vần ay:.....................................
- 1 tiếng có thanh hỏi:.................................
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi:
- Nhện con hay chăng .... ây điện.
- Cái quạt hòm mồm thở ra .... ó .
- Máy bơm phun nước bạc như ... ồng.
2. Viết một câu về đặc điểm đồ dùng trong gia đình em.
3. Nghe – viết: Nghe, viết đoạn đầu bài “Sẻ anh, sẻ em”
ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. Đọc thành tiếng:
Chim rừng Tây Nguyên
Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội. Mấy con chim cơ- púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt hót lanh lảnh như tiếng sáo. Chim piêu có bộ lông màu xanh lục.
B. Đọc hiểu, viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập:
Bé Hoa
Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ít ngủ hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.
Bài tập 1: Bài đọc có những tên riêng nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
c. Hoa, Nụ
Bài tập 2: Tìm trong bài đọc và viết lại:
- 1 tiếng có vần ay: đen láy
- 1 tiếng có thanh hỏi: ngủ
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi:
- Nhện con hay chăng dây điện.
- Cái quạt hòm mồm thở ra gió .
- Máy bơm phun nước bạc như rồng.
2. Viết một câu về đặc điểm đồ dùng trong gia đình em.
→ Chiếc tivi nhà em rất hiện đại.
3. Nghe – viết: Nghe, viết đoạn đầu bài “Sẻ anh, sẻ em”
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 2 - Kết nối tri thức
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
A. Đọc thành tiếng:
HS đọc đoạn 1 hoặc hai đoạn còn lại.
Cây xoài của ông em
1. Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông.
2.Xoài thanh ca, xoài tượng...đều ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to.
3. Ăn quả xoài cát chín trảy từ cây của ông em trồng, kèm với xôi nếp hương, thì đối với em không thứ quà gì ngon bằng.
B. Đọc hiểu, viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập :
Chim chích bông
Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút.... Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân.
Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài chim nào ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
a. Chích bông
b. Chào mào
c. Khướu
Bài tập 2: Hai chân chích bông như thế nào? Viết tiếp vào chỗ trống:
Hai chân chích bông. ……………………………………………….................
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống d hoặc gi:
Quyển vở này mở ra
Bao nhiêu trang ... ấy trắng
Từng .. .òng kẻ ngay ngắn
Như chúng em xếp hàng.
2. Viết lời chào tạm biệt và cảm ơn cô giáo (thầy giáo) lớp Một của em.
3. Nghe – viết:
Cô giáo với mùa thu (trích)
Cô giáo em
Hiền như cô Tấm
Giọng cô đầm ấm
Như lời mẹ ru
Vũ Hạnh Thắm
ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. Đọc thành tiếng:
HS đọc đoạn 1 hoặc hai đoạn còn lại.
Cây xoài của ông em
1. Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông.
2.Xoài thanh ca, xoài tượng...đều ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to.
3. Ăn quả xoài cát chín trảy từ cây của ông em trồng, kèm với xôi nếp hương, thì đối với em không thứ quà gì ngon bằng.
B. Đọc hiểu, viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập :
Chim chích bông
Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút.... Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân.
Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài chim nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
a. Chích bông
Bài tập 2: Hai chân chích bông như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống:
Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm.
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống d hoặc gi:
Quyển vở này mở ra
Bao nhiêu trang giấy trắng
Từng dòng kẻ ngay ngắn
Như chúng em xếp hàng.
2. Viết lời chào tạm biệt và cảm ơn cô giáo (thầy giáo) lớp Một của em.
Gửi cô Hồng!
Em là Mai Huyền, học sinh lớp 1E lớp cô chủ nhiệm. Sắp lên lớp 2 không còn được cô chủ nhiệm nữa em muốn gửi lời chào tạm biệt và cảm ơn tới cô, đã dìu dắt em những năm tháng đầu tiên của tuổi học trò.
3. Nghe – viết:
Cô giáo với mùa thu (trích)
Cô giáo em
Hiền như cô Tấm
Giọng cô đầm ấm
Như lời mẹ ru
Vũ Hạnh Thắm
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 2 - Kết nối tri thức
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
A. Đọc thành tiếng:
HS đọc đoạn 1 hoặc hai đoạn còn lại.
Cây xoài của ông em
1. Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông.
2.Xoài thanh ca, xoài tượng...đều ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to.
3. Ăn quả xoài cát chín trảy từ cây của ông em trồng, kèm với xôi nếp hương, thì đối với em không thứ quà gì ngon bằng.
B. Đọc hiểu, viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập :
Chim chích bông
Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút.... Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân.
Bài tập 1: Chích bông là bạn của ai ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
a. trẻ em
b. bà con nông dân
c. trẻ em và bà con nông dân.
Bài tập 2: Hai chiếc cánh chích bông như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống:
Hai chiếc cánh .....................................................................................
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống uya hoặc ay
Đêm đã về kh .... . Làng quê em đã chìm vào giấc ngủ.s ... .
2. Em viết lời chúc mừng cô giáo hoặc thầy giáo nhân ngày Nhà giáo Việt Nam : 3. Nghe – viết:
Ông giẳng ông giăng
Ông giẳng ông giăng
Xuống chơi với tôi
Có bầu có bạn
Có ván cơm xôi
Có nồi cơm nếp
Có nệp bánh chưng
Có lưng hũ rượu
Có khướu đánh đu
Thằng cu vỗ chài
Bắt trai bỏ giỏ
Cái đỏ ẵm em
Đi xem đánh cá
Đồng dao
ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. Đọc thành tiếng:
HS đọc đoạn 1 hoặc hai đoạn còn lại.
Cây xoài của ông em
1. Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông.
2.Xoài thanh ca, xoài tượng...đều ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to.
3. Ăn quả xoài cát chín trảy từ cây của ông em trồng, kèm với xôi nếp hương, thì đối với em không thứ quà gì ngon bằng.
B. Đọc hiểu, viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập :
Chim chích bông
Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút.... Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân.
Bài tập 1: Chích bông là bạn của ai ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
c. trẻ em và bà con nông dân.
Bài tập 2: Hai chiếc cánh chích bông như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống:
Hai chiếc cánh nhỏ xíu
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống uya hoặc ay
Đêm đã về khuya
Làng quê em đã chìm vào giấc ngủ say
2. Em viết lời chúc mừng cô giáo hoặc thầy giáo nhân ngày Nhà giáo Việt Nam
Nhân ngày 20/11 em chúc cô luôn vui vẻ, hạnh phúc và thật nhiều sức khỏe.
3. Nghe – viết:
Ông giẳng ông giăng
Ông giẳng ông giăng
Xuống chơi với tôi
Có bầu có bạn
Có ván cơm xôi
Có nồi cơm nếp
Có nệp bánh chưng
Có lưng hũ rượu
Có khướu đánh đu
Thằng cu vỗ chài
Bắt trai bỏ giỏ
Cái đỏ ẵm em
Đi xem đánh cá
Đồng dao