[Năm 2023] Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) - Kết nối tri thức


[Năm 2023] Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) - Kết nối tri thức

Haylamdo biên soạn và sưu tầm Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) bộ sách Kết nối tri thức được tổng hợp chọn lọc từ đề thi môn Văn 6 của các trường THCS sẽ giúp học sinh có kế hoạch ôn luyện từ đó đạt điểm cao trong các bài thi Văn lớp 6.

[Năm 2023] Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) - Kết nối tri thức

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các bài tập:

Tôi là đứa con bé nhất của mẹ Dẻ Gai trong rừng già, trên sườn núi cao cheo leo.

Mùa xuân đến, từ trên cánh tay và mái tóc của mẹ, từng nụ hoa dẻ nhú ra như quả cầu xanh có tua gai nhỏ. Rồi hoa lớn dần thành những trái dẻ xù xì gai góc. Anh chị em chúng tôi ra đời như thế đó.

Chúng tôi lớn lên trong mùa hè nắng lửa, mưa dông. Những cơn mưa ào đến gội ướt đẫm tóc mẹ và tắm mát cho chúng tôi. Nắng làm bỏng rát cả làn da và mái tóc của mẹ.

Khi thu về, trái dẻ khô đi, lớp áo gai đã chuyển sang màu vàng cháy. Hạt dẻ căng tròn làm nứt bung cả tấm áo gai xù đã quá chật chội.

Tôi vẫn nằm im trong lớp áo gai xù, nép vào một cánh tay của mẹ. Tôi chẳng muốn chui khỏi tấm áo ấm áp, an toàn đó chút nào.

Nhưng rồi những ngày thu êm ả cũng trôi qua.

Gió lạnh buốt bắt đầu thổi ù ù qua khu rừng. Gió vặn vẹo những cánh tay dẻo dai của mẹ. Gió lay giật tấm thân vững chãi của mẹ. Nhưng mẹ vẫn bền gan đứng trên sườn núi cheo leo.

Khi mùa đông đến, tôi cứ thu mình mãi trong tấm áo gai xù ấm áp của họ nhà dẻ gai và nép mãi vào tay mẹ, tóc mẹ. Tôi sợ phải xa mẹ, sợ phải tự sống một mình. Tôi sợ những gì lạ lẫm trong rừng già. Nhưng tôi nghe tiếng mẹ thì thầm:

- Bé Út của mẹ, con nhỏ nhất nhà so với các anh chị nhưng con cũng đã lớn rồi đấy. Con là một bé dẻ gai rất khoẻ mạnh. Hãy dũng cảm lên nào, con sẽ bay theo gió và sẽ trở thành một cây dẻ cường tráng trong cánh rừng này nhé!

Tôi cố quẫy mình... Tấm áo gai dày và ấm bất chợt bung ra. Và tôi nhìn rõ cả cánh rừng già, cả sườn núi cao, cả bầu trời mây gió lồng lộng ào ạt trôi trên đầu mẹ. Hoá ra tôi là trái dẻ cuối cùng đang nép trên cánh tay vươn cao nhất của mẹ. Mẹ đưa tay theo chiều gió và thì thầm với riêng tôi: “Tạm biệt con yêu quý, hạt dẻ bé bỏng nhất của mẹ. Dù thế nào con cũng sẽ lớn lên, hãy dũng cảm và đón nhận cuộc sống mới nhé!“

Tôi bỗng thấy mình bay nhẹ theo làn gió, tung mình vào khoảng không bao la rồi rơi êm xuống thảm lá ấm sực của rừng già... “Tạm biệt mẹ! Con yêu mẹ!”- tôi gọi với theo gió trước khi chìm vào giấc ngủ đông ấm áp. Và tôi mơ...

(Theo Phương Thanh Trang, trích Câu chuyện của hạt dẻ gai, tạp chí Văn học và tuổi trẻ, số 12 (465), 2020)

Câu 1. Chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:

1. Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật nào?

A. Mẹ Dẻ Gai

B. Một cây dẻ trong rừng già

C. Một nhân vật trong câu chuyện

D. Nhân vật “tôi” - đứa con bé nhất của mẹ Dẻ Gai

2. Từ “chúng tôi” trong câu chuyện được dùng để chỉ những nhân vật nào?

A. Mẹ, hạt dẻ gai và các anh chị em

B. Nhân vật “tôi” và các anh chị em

C. Nhân vật “tôi” và các bạn trong rừng già

D. Những hạt dẻ gai trong rừng già

3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu: “Và tôi nhìn rõ cả cánh rừng già, cả sườn núi cao, cả bầu trời mây gió lồng lộng ào ạt trôi trên đầu mẹ."?

A. Ẩn dụ

B. Điệp ngữ

C. Hoán dụ

D. So sánh

4. Vì sao khi mùa đông đến, “tôi” cứ mãi thu mình trong tấm áo gai xù ấm áp?

A. Vì “tôi” nhỏ nhất nhà và chưa đủ lớn.

B. Vì “tôi” rất thích tấm áo gai xù ấm áp.

C. Vì “tôi” sợ gió lạnh, sợ mùa đông đến.

D. Vì “tôi” sợ xa mẹ, sợ tự lập và những gì lạ lẫm.

Câu 2. Trả lời các câu hỏi sau:

1. Nhân vật“tôi” thể hiện được những đặc điểm gì của nhân vật trong truyện đồng thoại?

2. Hãy tìm ba từ mà em cho là phù hợp để nêu bật đặc điểm của nhân vật “tôi”.

3. Nêu bài học cuộc sống mà em có thể rút ra từ câu chuyện của hạt dẻ gai trong đoạn trích.

Phần II: VIẾT (3 điểm)

Câu 1. Em hãy tưởng tượng những điều hạt dẻ gai gặp trong giấc mơ và sau giấc ngủ đông ấm áp. Hãy giúp nhân vật ấy kể tiếp câu chuyện của mình trong rừng già theo cách của em.

Câu 2. Những trải nghiệm của nhân vật “tôi” trong đoạn trích có thể gợi liên tưởng đến điều gì trong cuộc sống của em? Viết đoạn văn chia sẻ điều đó.

Phần III. NÓI VÀ NGHE (3 điểm)

Câu 1. Trong vai hạt dẻ gai, em hãy tưởng tượng và kể lại những điều nhân vật gặp trong giấc mơ và sau giấc ngủ đông ấm áp.

Câu 2. Câu chuyện của hạt dẻ gai có thể gợi liên tưởng đến những trải nghiệm của em. Hãy chia sẻ những trải nghiệm đó với mọi người.

ĐÁP ÁN

Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (4 điểm)

Câu 1. Chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:

1. D

2. B

3. B

4. D

Câu 2. Trả lời các câu hỏi sau:

1. Nhân vật “tôi” thể hiện được những đặc điểm của nhân vật trong truyện đồng thoại: Nhân vật “tôi” được nhân cách hóa với những suy nghĩ, đặc điểm, tính cách giống như con người.

2. Theo em 3 từ có thể phù hợp với đặc điểm của nhân vật “tôi” là: sợ sệt, dũng cảm, đáng yêu.

3. Bài học cuộc sống: Dũng cảm đối mặt với những thử thách trong cuộc sống, chúng ta sẽ nhận về những bài học bổ ích cho bản thân, những điều tốt đẹp.

Phần II: VIẾT (3 điểm)

Câu 1.

Khi rơi xuống tấm thảm lá trong rừng già, cảm giác êm dịu, trong trẻo khiến tôi khoan khoái lạ thường. Mùa đông đến, cả khu rừng bỗng chốc chìm vào bầu không gian lạnh lẽo. Tấm thảm lá chẳng thể giúp tôi cảm thấy ấm áp như trong vòng tay vạm vỡ của mẹ Dẻ Gai, nhất là khi tấm áo gai xù xì đã chẳng còn bên mình. Đúng lúc này thì tôi phát hiện ra một con côn trùng kì lạ gì đó vừa đi vừa dí sát mũi xuống đất, giống như đang tìm kiếm thức ăn vậy. Tôi vội vã thu mình thật kĩ lại trong những chiếc lá khô, dặn mình không sợ hãi, nín thở chờ con vật đó đi qua. Cứ thế, những ngày tháng sau đó, tôi cũng học được cách sinh tồn và tự bảo vệ mình trước những nguy hiểm dưới mặt đất này. Rồi mùa xuân cũng đến, những tia nắng ấm áp len lỏi qua từng tán cây rọi xuống mặt đất. Tôi vươn mình đón những tia nắng ấm áp, những hạt mưa mát lành. Từ lúc nào, tôi đã trở thành một cây dẻ gai cường tráng đúng như ước mong của mẹ rồi. Tự bản thân tôi cũng cảm thấy thật vui vẻ, hạnh phúc khi chào đón cuộc đời này với một hình hài mới, khỏe mạnh, giúp ích cho đời.

Câu 2.

Những trải nghiệm của nhân vật “tôi” trong đoạn trích đã khiến em liên tưởng đến lần trải nghiệm khó quên đó của chính bản thân mình. Ngày hôm đó trên đường đi học về, qua ngõ vắng em đã bắt gặp cảnh một bà cụ bị một nhóm thanh niên chặn đường xin tiền. Bà cụ đưa ánh mắt ra hiệu em đừng lại gần kẻo gặp nguy hiểm. Một trong số những thanh niên trong nhóm còn lao nhanh về phía em, túm lấy cặp sách sau lưng đuổi em đi. Em biết lúc này mà bỏ đi thật thì bà sẽ gặp nguy hiểm mất. Em quay lưng chạy nhanh khỏi ngõ rồi lập tức hô hoán thật to để gọi người lớn xung quanh chạy đến giúp bà cụ. Em còn cố tình hét to hơn: "Công an đến!" làm nhóm thanh niên trấn lột kia sợ hãi bỏ chạy toán loạn. Thật ra chẳng có chú công an nào cả, chỉ có hai bác thanh niên chạy đến mà thôi. Mọi người khen em nhanh trí, dũng cảm mới cứu được bà cụ khỏi cảnh nguy nan. Bà cụ cảm ơn em, còn em, em chỉ cảm thấy vui mừng vì đã giúp được bà. Về nhà, em có kể lại chuyện này cho bố mẹ nghe, cả nhà ai cũng khen em dũng cảm, thông minh. Đây đúng là lần trải nghiệm khó quên của em vì em chưa từng rơi vào hoàn cảnh như thế bao giờ. Dù biết là nguy hiểm, nhưng nếu được chọn lựa, em sẽ vẫn hành động như vậy. Giúp đỡ được mọi người cũng chính là giúp bản thân mình có thêm nhiều bài học bổ ích trong cuộc sống.

Phần III. NÓI VÀ NGHE (3 điểm)

Câu 1.

Sử dụng bài văn đã làm ở câu 1 phần Viết và chuyển thành ngôn ngữ nói, sử dụng điệu bộ, cử chỉ, giọng nói phù hợp để kể câu chuyện.

Câu 2.

Sử dụng đoạn văn đã làm ở câu 2 phần Viết và chuyển thành ngôn ngữ nói, sử dụng điệu bộ, cử chỉ, giọng nói phù hợp để kể câu chuyện.

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) năm 2023 | Kết nối tri thức

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Mấy hôm sau, về tới quê nhà.

Cái hang bỏ hoang của tôi, cỏ và rêu xanh đã kín lối vào. Nhưng đằng cuối bãi, mẹ tôi vẫn mạnh khoẻ. Hai mẹ con gặp nhau, mừng quá, cứ vừa khóc vừa cười.

Tôi kể lại từ đầu chí cuối những ngày qua trong may rủi và thử thách mà bấy lâu tôi trải. Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm.

Nghe xong, mẹ tôi ôm tôi vào lòng, y như người ôm ẵm khi mới sinh tôi và bảo rằng:

- Con ơi, mẹ mừng cho con đã qua nhiều nỗi hiểm nguy mà trở về. Nhưng mẹ mừng nhất là con đã rèn được tấm lòng chín chắn thật đáng làm trai. Bây giờ con muốn ở nhà mấy ngày với mẹ, rồi con đi du lịch xa mẹ cũng bằng lòng, mẹ không áy náy gì về con đâu. Thế là con của mẹ đã lớn rồi. Con đã khôn lớn rồi. Mẹ chẳng phải lo gì nữa.

Mẹ tôi nói thế rồi chan hoà hàng nước mắt sung sướng và cảm động. Tôi nhìn ra cửa hang, nơi mới ngày nào còn trứng nước ở đây và cũng cảm thấy nay mình khôn lớn.

Tôi ở lại với mẹ:

- Mẹ kính yêu của con! Không bao giờ con quên được lời mẹ. Rồi mai đây con lên đường, con sẽ hết sức tu tỉnh được như mẹ mong ước cho con của mẹ.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký, NXB Văn học, Hà Nội, 2006, tr. 41)

Câu 1. Đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ mấy? Em căn cứ

vào yếu tố nào để xác định ngôi kể?

Câu 2. Đoạn trích trên nằm ở vị trí trước hay sau đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên? Những chi tiết nào giúp em nhận biết được điều đó?

Câu 3. Lời nói của mẹ Dế Mèn thể hiện những cảm xúc gì sau khi nghe con kể lại những thử thách đã trải qua?

Câu 4. Điều gì khiến mẹ Dế Mèn thấy con đã lớn khôn và không còn phải lo lắng về con nữa?

Câu 5. Nêu cảm nhận về nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích trên. Em hãy so sánh với Dế Mèn trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên và cho biết sự khác biệt lớn nhất ở Dế Mèn trong hai đoạn trích này là gì.

Câu 6. Kẻ bảng vào vở (theo mẫu) và điền các từ in đậm trong đoạn trích sau vào ô phù hợp:

Nhưng đằng cuối bãi, mẹ tôi vẫn mạnh khoẻ. Hai mẹ con gặp nhau, mừng quá, cứ vừa khóc vừa cười.

Tôi kể lại từ đầu chí cuối những ngày qua trong may rủithử thách mà bấy lâu tôi trải. Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm.

TỪ ĐƠN

TỪ PHỨC

TỪ GHÉP

TỪ LÁY





Câu 7. Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong những câu sau:

a. Tôi nhìn ra cửa hang, nơi mới ngày nào còn trứng nước ở đây và cũng cảm thấy nay mình khôn lớn.

b. Rồi mai đây con lên đường, con sẽ hết sức tu tỉnh được như mẹ mong ước cho con của mẹ.

Phần II: VIẾT (3 điểm)

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em.

Phần III. NÓI VÀ NGHE (3 điểm)

Hãy kể lại một chuyến đi đáng nhớ của em.

ĐÁP ÁN

Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (4 điểm)

Câu 1. Đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ở ngôi thứ nhất.

Người kể chuyện xưng "tôi" và kể về những gì mình trực tiếp chứng kiến, tham gia vào câu chuyện.

Câu 2. Đoạn trích trên nằm ở vị trí sau đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên.

Những chi tiết nào giúp em nhận biết được điều đó là:

- Thời gian, không gian: mấy hôm sau, về tới quê nhà.

- Hình ảnh cái hang bị bỏ hoang của Dế Mèn.

- Sự việc đầu tiên mà Dế Mèn kể lại cho mẹ nghe: Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm.

Câu 3. Mẹ Dế Mèn vui mừng vì con đã trở về sau bao nguy hiểm; tự hào khi thấy con biết học hỏi từ những sai lầm để trưởng thành; yên tâm vì con đã vững vàng sau nhiều thử thách;...

Câu 4. Điều gì khiến mẹ Dế Mèn thấy con đã lớn khôn và không còn phải lo lắng về con nữa chính là Dế Mèn đã rèn được tấm lòng chín chắn thật đáng làm trai.

Câu 5. Cảm nhận về Dế Mèn qua hai đoạn trích:

- Dế Mèn trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên kiêu căng, ngạo mạn, bắt nạt, coi thường người khác, nghịch ranh gây ra hậu quả nặng nề,...

- Dế Mèn trong đoạn trích ở bài tập 4 đã trải qua nhiều hiểm nguy, thử thách và cả những sai lầm. Đặc biệt, Dế Mèn đã biết nhận ra những lỗi lầm, biết học hỏi để tự hoàn thiện bản thân, để trưởng thành: "rèn được tấm lòng chín chắn thật đáng làm trai".

Câu 6. Kẻ bảng và điền các từ vào ô phù hợp.

TỪ ĐƠN

TỪ PHỨC

TỪ GHÉP

TỪ LÁY

Mẹ, mừng, khóc, cười, chuyện

Mạnh khoẻ, hàng xóm, may rủi

Khốn khổ, thử thách

Câu 7. Giải thích nghĩa các từ:

a. Trứng nước: ở thời kỳ mới sinh ra chưa được bao lâu, đang còn non nớt, cần được chăm sóc, bảo vệ.

b. Tu tỉnh: nhận ra lỗi lầm của bản thân và tự sửa chữa.

Phần II: VIẾT (3 điểm)

- Bài văn phải đảm bảo bố cục 3 phần: Mở bài, than bài, kết bài.

- Em có thể viết bài văn theo các ý:

+ Thời gian, không gian xảy ra câu chuyện: buổi sáng sớm đầu mùa hạ, trong bếp.

+ Các nhân vật trong câu chuyện: nhân vật "tôi" - người kể chuyện, Miu Xám, chim chào mào má đỏ.

+ Hệ thống sự việc trong câu chuyện:

++ Sự việc 1: Nhân vật "tôi" bị đánh thức bởi tiếng "Meo! Meo!" của Miu Xám và vội chạy xuống bếp thì thấy Miu Xám tha về một chú chim.

++ Sự việc 2: "Tôi" giải cứu cho chú chim. Chú chim nằm lả ra, không cựa quậy khiến "tôi" rất buồn và nghĩ là chú chim đã chết.

++ Sự việc 3: Chú chim chào mào giả chết bay vút qua ô cửa sổ. Cảm xúc của "tôi" khi sự việc xảy ra: thương chú chim khi tưởng chú đã chết; kinh ngạc, sung sướng khi chú chim bay vút qua ô cửa thoát thân.

+ Kết thúc câu chuyện: Mỗi khi nghe tiếng chim, nhân vật "tôi" lại mong được gặp lại chú chim chào mào má đỏ thông minh, can đảm. "Tôi" cũng đeo vào cổ Miu Xám một cái vòng có gắn ba quả chuông nhỏ xíu để không chú chim nào bị trở thành con mồi của nó nữa.

+ Cảm xúc của "tôi" khi kể lại câu chuyện: vui sướng, chờ mong.

Phần III. NÓI VÀ NGHE (3 điểm)

- Thực hành nói theo các bước: trước khi nói, trình bày bài nói, sau khi nói.

- Em có thể trình bày trước người thân hoặc nhóm bạn để nhận được các góp ý; từ đó hoàn thiện bài trình bày của mình.

* Ví dụ bài nói mẫu:

Chắc chắn trong số chúng ta ai cũng đã từng trải qua rất nhiều những trải nghiệm. Lần trải nghiệm đáng nhớ mà cũng mang đến cho em nhiều cảm xúc nhất chính là lần chúng em được tham gia khóa học ngoại khóa hè 3 ngày ở một vùng quê vô cùng yên bình.

Em vẫn còn nhớ như in những kỉ niệm của 3 ngày ấy. Em đã vô cùng háo hức, mong từng ngày một để tới ngày chuyến đi được thực hiện. Em đã về quê nhiều lần nhưng cảm xúc lần này rất khác. Em sẽ phải tự lo cho bản thân mình mà không có bố mẹ ở bên cạnh. Đi cùng em trong lần này còn có Vân, người bạn thân thiết nhất của em.

Ngồi trên ô tô, chúng em hát vang lên bài hát yêu thích của mình, không khí trên xe nhộn nhịp vô cùng. Đường đi hai bên ngập tràn những cánh đồng lúa vàng óng, dưới ánh mặt trời chói chang, màu vàng càng thêm rực rỡ, óng ả. Trên triền đê còn có từng đàn trâu, đàn bò thung thăng gặm cỏ. Lũy tre làng thì đung đưa, rì rào trong gió. Không khí thật sự trong lành, yên bình vô cùng.

Các cô giáo trong đoàn đi hướng dẫn chúng em rất chu đáo cách sắp xếp đồ đạc để chuẩn bị cho những trải nghiệm thú vị trong 3 ngày ở quê. Các bạn ở quê chào đón chúng em rất nhiệt tình. Bạn nào cũng hiền, cũng đáng yêu mà bạo lắm. Nhìn các bạn trèo tót lên cây hái quả ổi, quả sấu mà cứ nhanh thoăn thoắt như con sóc nhỏ vậy. Chúng em được ra đồng xem các bác nông dân làm ruộng. Em còn được lội thử xuống ruộng nữa, cảm giác thật lạ, em thấy mình như sắp biến thành người nông dân thực thụ ấy. Buổi chiều chúng em được chạy thả diều trên những triền đê xanh cỏ, hun hút gió.

Ba ngày trôi qua thật nhanh, lúc về chúng em có tặng lại các bạn ở quê mấy món quà mà chúng em tự chuẩn bị từ trước. Lưu luyến lắm, chúng em chẳng muốn rời đi và còn hẹn năm sau sẽ quay lại.

Chuyến đi thật sự mang đến cho em rất nhiều cảm xúc. Em chỉ ước năm nào cũng sẽ có một chuyến đi như thế này để bản thân có thêm nhiều tích lũy mới cho bản thân, có thêm nhiều cơ hội kết bạn mới.

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) năm 2023 | Kết nối tri thức

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Tôi đến tận gốc chanh chăm chú theo dõi. Từng đợt, từng đợt, bảy tám con một lúc, những chú bọ ngựa bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố rướn ra, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình... rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng, người treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió. Mới ra khỏi ổ trứng, các chú nằm đờ một lát, rồi ngọ nguậy, rồi ngó ngoáy; các chú càng cứng càng cựa quậy thì sợi tơ càng dài ra, từ từ thả các chú xuống phía dưới. Cứ như là mẹ các chú đang ở đó, nhẹ nhàng bồng từng chú mà đặt xuống một cái nệm êm vậy.

Chú bọ ngựa con đầu đàn “nhảy dù” trúng một quả chanh non. Chú đứng hiên ngang trên quả chanh tròn xinh, giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, mình lắc lư theo kiểu võ sĩ, ngước nhìn từng loạt, từng loạt đàn em mình đang “đồ bộ” xuống hết sức chính xác và mau lẹ. Chú đứng trên quả chanh, mang đầy đủ dòng máu hiệp sĩ của nòi bọ ngựa, hùng dũng như con sư tử đứng vờn quả cầu...

Đàn bọ ngựa mới nở chạy tíu tít, lập tức dàn quân ra khắp cây chanh, mỗi con mỗi ngả bắt đầu một cuộc sống dũng cảm, tự lập.

(Vũ Tú Nam, Cái trứng bọ ngựa, trích Những tác phẩm chọn lọc dành cho thiếu nhi - Hoa lá trong vườn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2009, tr. 29)

Câu 1. Xác định ngôi kể của người kể chuyện trong đoạn trích.

Câu 2. Liệt kê một số chi tiết miêu tả đàn bọ ngựa con và chú bọ ngựa con đầu đàn.

Câu 3. Nhân vật “tôi” đã rất chăm chú và kiên nhẫn khi quan sát những cái trứng bọ ngựa nở thành đàn bọ ngựa con. Em hãy chỉ ra một số chi tiết thể hiện điều đó.

Câu 4. Cách quan sát, miêu tả của nhân vật “tôi” thể hiện tình cảm gì với các chú bọ ngựa con?

Câu 5. Hãy quan sát kĩ một hình ảnh thiên nhiên quanh em (đám mây, bông hoa, giọt sương, cây lá,...) hoặc một con vật nuôi và ghi lại vài điều thú vị mà em nhìn thấy, cảm thấy.

Câu 6. Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong đoạn văn sau:

Từng đợt, từng đợt, bảy tám con một lúc, những chú bọ ngựa bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố rướn ra, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình... rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng, người treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió.

Câu 7. Tìm một câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích trên và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em

ĐÁP ÁN

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Câu 1. Người kể chuyện ngôi thứ nhất, xưng "tôi".

Câu 2.

- Chi tiết miêu tả đàn bọ ngựa con: bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố rướn ra, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình, mới ra khỏi ổ trứng, các chú nằm đờ một lát, rồi ngọ nguậy, rồi ngó ngoáy; các chú càng cứng càng cựa quậy thì sợi tơ càng dài ra, từ từ thả các chú xuống phía dưới.

- Chi tiết miêu tả chú bọ ngựa con đầu đàn: hiên ngang trên quả chanh tròn xinh, giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, mình lắc lư theo kiểu võ sĩ.

Câu 3. Các chi tiết miêu tả đàn bọ ngựa con từ khi bắt đầu chui ra khỏi ổ trứng đến khi có thể nhảy xuống và toả đi "bắt đầu một cuộc sống dũng cảm, tự lập" Mỗi "giai đoạn" đều được tái hiện rất tỉ mỉ, chi tiết. Ví dụ: lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố rướn ra, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình... rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng, người treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió...

Câu 4. Cách quan sát chăm chú, kiên nhẫn; cách miêu tả rất chi tiết, sinh động của nhân vật "tôi" thể hiện sự tò mò, thích thú và tình cảm yêu quý dành cho các chú bọ ngựa con.

Câu 5. Quan sát chú mèo em thấy: Chú mèo con có bộ lông màu vàng óng, đôi mắt to tròn, đen láy. Hai chiếc tai lúc nào cũng dựng đứng lên để nghe ngóng xung quanh. Cái đuôi thì ngoe nguẩy liên tục. Chú mèo rất ngoan, chăm chỉ bắt chuột, rất quý người.

Câu 6. Từ láy: tí ti thô lố, nhẹ nhàng, lơ lửng, bay bay.

Việc sử dụng các từ láy giúp miêu tả sinh động hình ảnh những chú bọ ngựa vừa mới nở: nhỏ bé, tinh nghịch, khéo léo.

Câu 7. Câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh: Chú đứng trên quả chanh, mang đầy đủ dòng máu hiệp sĩ của nòi bọ ngựa, hùng dũng như con sư tử đứng vờn quả cầu.

Hình ảnh bọ ngựa đứng trên quả chanh được so sánh với con sư tử đứng vờn quả cầu. Biện pháp tu từ so sánh đã tô đậm vẻ đẹp khoẻ khoắn, hùng dũng của chú bọ ngựa ngay từ lúc mới sinh ra.

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Thực hành viết theo các bước

1. Trước khi viết

a. Lựa chọn đề tài: Chia tay mái trường Tiểu học.

b. Tìm ý

- Em nhớ và định kể lại kỉ niệm: Buổi học cuối cùng ở trường tiểu học.

- Câu chuyện cụ thể như sau:

+ Đến lớp thật sớm, quan sát mọi thứ xung quanh.

+ Không khí của lớp học trầm lặng.

+ Cô giáo lần cuối điểm danh mọi người.

- Kỉ niệm ấy sâu sắc, đáng nhớ vì đánh dấu kết thúc 5 năm học ở trường tiểu học, chuyển sang cấp học mới, môi trường mới.

c. Lập dàn ý

- Mở bài: Nêu khái quát về kỉ niệm: Nhớ như in cái ngày cuối cùng tại trường tiểu học của mình, giây phút phải chia xa mọi người.

- Thân bài: Kể chi tiết, cụ thể về kỉ niệm.

+ Tôi đi học thật sớm, nhìn kĩ lại trang phục, đồ dùng của mình. Cảm giác khó tả khi chuẩn bị không còn là học sinh tiểu học.

+ Trên đường đến trường quen thuộc, nhìn kĩ khung cảnh thấy man mác buồn.

+ Vào lớp học, quan sát bạn bè vui cười, hồn nhiên trêu đùa.

+ Cô giáo chủ nhiệm bước vào lớp, dặn dò cả lớp.

+ Lần cuối cùng, cô điểm danh sĩ số, ai nấy đều rưng rưng, chạy ôm lấy cô.

- Kết bài: Cảm nghĩ của em về kỉ niệm đó.

+ Đó là giây phút tuyệt đẹp nhất trong những năm tháng học lớp 5.

+ Khoảng khắc chấm dứt cấp tiểu học, chuyển sang giai đoạn mới, bước vào lớp 6.

2. Viết bài

Thời gian trôi qua nhanh, ngày nào tôi còn bỡ ngỡ nép sau lưng mẹ, từng bước chậm rãi đi qua cánh cổng trường tiểu học. Vậy mà nay tôi đã đi học lớp 6, làm quen với một môi trường mới hoàn toàn. Một trong những trải nghiệm mà tôi chẳng thể nào quên được đó buổi học cuối cùng tại trường tiểu học.

Hôm ấy tôi đến lớp thật sớm, khoác trên mình bộ đồng phục chỉnh tề nhất.nNhìn phù hiệu trường tiểu học A sao mà thân thương thế! Chỉ còn vài giờ nữa thôi, tôi sẽ không còn là học sinh tiểu học nữa mà trở thành các đàn anh, đàn chị đầy gương mẫu. Nhưng tại sao tâm trạng tôi lại đầy ắp nỗi buồn, sao cổ họng tôi lại cứ nghẹn lại, không biết nói gì.

Trên đường tới lớp, con đường vẫn đông đúc như mọi khi. Hàng cây xanh mướt hai bên đường như đang trùng xuống. Tôi cứ có cảm giác mọi thứ đang trôi chậm lại. Trường tiểu học của tôi tuy không rộng rãi, khang trang thế nhưng chúng tôi lại luôn cảm nhận được cái ấm áp và thân thuộc. Một sáng mùa hè trong veo và yên ả, những tia nắng đang rọi xuống từng vòm cây xanh mượt mà. Cảnh sân trường buổi sáng mai tĩnh lặng đến lạ kì, có lẽ vì do các bạn học sinh chưa đến hết. Hôm nay tôi đến trường sớm hơn mọi ngày vì đây là buổi học đặc biệt.

Tôi vào lớp ngồi ngay ngắn trên bàn học, vì hôm ấy là buổi học cuối cùng nên chúng tôi không cần phải học nhiều, thi cử cũng đã xong nên có lẽ bây giờ là thời điểm nhẹ nhàng nhất. Tôi mang chiếc cặp mà trong đó có vẻn vẹn vài cuốn sách cũ, tôi nhẹ để chúng lên bàn và ngồi ngắm nhìn mọi thứ xung quanh mình. Các bạn trong lớp vẫn hồn nhiên tươi cười, trêu đùa nhau, kể cho nhau nghe những câu chuyện mà mình biết.

Tiếng nô đùa, tiếng cười giòn tan của các bạn trong lớp cuối cùng cũng đã dừng lại khi cô chủ nhiệm bước vào. Hôm ấy cô không quát mắng chúng tôi mà chỉ bước vào và im lặng. Ánh mắt cô giáo hôm nay cũng buồn và nhẹ nhàng biết bao. Cô nhìn một loạt các bạn học sinh, mắt rơm lệ, và nhắn nhủ chúng em phải cố gắng để trở thành học trò ngoan và giỏi ở cấp học mới. Cũng là những lời quen thuộc, cũng là cái giọng nói ấy, vẫn ngữ điệu thân quen ấy nhưng sao hôm nay chúng tôi lại thấy nó thấm thía đến lạ và muốn nghe mãi không thôi.

Cuối cùng cô điểm danh cả lớp lần cuối, cô cầm cuốn sổ điểm danh lên đọc to rõ ràng tên từng bạn học sinh một, khi tên mỗi bạn vang lên cô còn nhắc nhở thêm về điểm mạnh, điểm yếu để chúng tôi khắc phục và hoàn thiện hơn. Khi cô gập lại cuốn sổ cũng là lúc tiếng trống trường vang lên, đó cũng là lúc chúng tôi nhận ra cuộc đời học sinh yêu dấu tại trường tiểu học của chúng tôi đã kết thúc, khi ấy chẳng ai có thể kìm nén được cái mớ cảm xúc hỗn độn của mình và tất cả đều khóc lớn. Cả lớp chúng tôi vỡ òa khóc lớn và chạy lên ôm trầm lấy cô, ngày hôm ấy cả ngôi trường vỡ òa trong tiếng khóc.

Đó là giây phút tuyệt đẹp nhất trong những năm tháng học lớp 5. Khoảng khắc chấm dứt cấp tiểu học, tôi chuyển sang giai đoạn mới, bước vào lớp 6 – môi trường mới. Tôi dặn lòng sẽ học hành thật tốt để không khỏi tiếc nuối những tháng ngày ở cấp một.

3. Chỉnh sửa bài viết: Đọc và chỉnh sửa lại các lỗi về diễn đạt, chính tả,….

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) năm 2023 | Kết nối tri thức

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Ai xui ta nhớ Hàm Rồng

Muốn trông chẳng thấy cho lòng khôn khuây.

Từ ta trở lại Sơn Tây

Con đường Nam, Bắc ít ngày vãng lai.

Sơn cầu còn đỏ chưa phai?

Non xanh còn đối sông dài còn sâu?

Còn thuyền đánh cá buông câu?

Còn xe lửa chạy trên cầu như xưa?

Lấy ai viếng cảnh bây giờ

Mà hay cảnh có đợi chờ cùng nhau!

Ước sao sông cứ còn sâu

Non cao còn cứ giữ màu xanh xanh.

(Tản Đà, trích Nhớ cảnh cầu Hàm Rồng, trong Tuyển tập Tản Đà,

NXB Văn học, Hà Nội, 1986, tr. 231 - 232)

Câu 1. Bài thơ viết về cảnh đẹp nào của đất nước? Hãy chỉ ra những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả cảnh đẹp đó.

Câu 2. Tình cảm của nhà thơ được thể hiện như thế nào qua hai dòng thơ đầu: Ai xui

ta nhớ Hàm Rồng/ Muốn trông chẳng thấy cho lòng khôn khuây?

Câu 3. Việc tác giả sử dụng các câu hỏi nối tiếp kết hợp với biện pháp tu từ điệp ngữ đã thể hiện điều gì?

Câu 4. Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai dòng thơ: Ước sao sông cứ còn sâu/ Non cao còn cứ giữ màu xanh xanh?

Câu 5. Qua đoạn thơ, em cảm nhận được tình cảm gì của tác giả?

Câu 6. Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ:

Lấy ai viếng cảnh bây giờ

Mà hay cảnh có đợi chờ cùng nhau!

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Câu 1. Hãy tập gieo vần cho thơ lục bát bằng cách tìm tiếng phù hợp cho mỗi chỗ trống trong các đoạn thơ sau:

(1) Ngày nay dù ở nơi...

Nhưng khi về đến cây đa đầu làng

Thì bao nhiêu cảnh mơ...,

Hiện ra khi thoáng cổng làng trong tre.

(Theo Bàng Bá Lân, Cổng làng)

(2) Đêm mưa làm nhớ không ....,

Lòng run thêm lạnh nỗi hàn bao la.

Tai nương nước giọt mái...

Nghe trời nằng nặng, nghe ta buồn buồn.

(Theo Huy Cận, Buồn đêm mưa)

Câu 2. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) ghi lại cảm xúc của em về đoạn thơ sau:

Đồng chiêm phả nắng lên không

Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng

Gió nâng tiếng hát chói chang

Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.

(Nguyễn Duy, Tiếng hát mùa gặt)

ĐÁP ÁN

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Câu 1. Bài thơ viết về cảnh cầu Hàm Rồng. Những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả cảnh đẹp đó: màu sơn "đỏ" của cầu, màu "xanh" của núi Ngọc Sơn, độ "sâu" của dòng sông Mã hùng vĩ, cảnh nhộn nhịp "buông câu" của những con thuyền đánh cá, hình bóng xe lửa Bắc - Nam chạy qua chạy lại trên cầu.

Câu 2. Tình cảm của nhà thơ đối với cầu Hàm Rồng được thể hiện rất sâu đậm qua hai dòng thơ: Ai xui ta nhớ Hàm Rồng/ Muốn trông chẳng thấy cho lòng khôn khuây. Tác giả muốn được trông thấy cầu Hàm Rồng cho vơi phần nào nỗi nhớ thường trực trong lòng.

Câu 3. Bốn câu hỏi nối tiếp kết hợp với biện pháp tu từ điệp ngữ: còn đỏ, còn đối, còn sâu, còn thuyền đánh cá, còn xe lửa chạy,... đã gợi tả nỗi day dứt, băn khoăn của tác giả về cảnh sắc Hàm Rồng. Cảnh Hàm Rồng đã in sâu trong tâm hồn nhà thơ với tất cả màu sắc, hoạt động,... Giờ đây, phải xa Hàm Rồng, tác giả băn khoăn không biết Hàm Rồng có còn giữ nguyên được những vẻ đẹp đó hay không.

Câu 4. Hai dòng thơ: Ước sao sông cứ còn sâu/ Non cao còn cứ giữ màu xanh xanh đã thể hiện nỗi ước mong, khắc khoải của tác giả - mong sao cảnh Hàm Rồng không biến đổi theo dòng chảy thời gian, trong bể dâu cuộc đời. Sông Mã "cứ còn sâu". Núi Ngọc Sơn "còn cứ giữ màu xanh xanh'',...

Câu 5. Đoạn thơ cho ta thấy tình cảm yêu mến tha thiết của nhà thơ Tản Đà đối với cầu Hàm Rồng nói riêng và đối với quê hương đất nước nói chung.

Câu 6. Trong hai dòng thơ: Lấy ai viếng cảnh bây giờ/ Mà hay cảnh có đợi chờ cùng nhau!, nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá. Cầu Hàm Rồng được tác giả nhắc đến như một con người, một người bạn tri âm tri kỷ, một cố nhân. Nhà thơ băn khoăn tự hỏi, trong bao năm tháng xa cách, không biết cảnh Hàm Rồng "có đợi chờ" mình để "cùng nhau" tâm sự, giãi bày.

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Câu 1.

(1) Ngày nay dù ở nơi xa,

Nhưng khi về đến cây đa đầu làng;

Thì bao nhiêu cảnh mơ màng,

Hiện ra khi thoáng cổng làng trong tre.

(Bàng Bá Lân, Cổng làng)

(2) Đêm mưa làm nhớ không gian,

Lòng run thêm lạnh nỗi hàn bao la.

Tai nương nước giọt mái nhà

Nghe trời nằng nặng, nghe ta buồn buồn.

(Huy Cận, Buồn đêm mưa)

Câu 2.

Đoạn thơ được trích trong bài thơ “Tiếng hát mùa gặt” của nhà thơ Nguyễn Duy. Mở đầu đoạn thơ bức tranh mùa gặt đã hiện lên bao la, rộng lớn. Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa: đồng chiêm phả nắng cánh cò dẫn gió, gió nâng tiếng hát, lưỡi hái liếm ngang khiến cảnh vật thêm vui tươi, sinh động. Bên cạnh đó, biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng hát chói chang kết hợp cùng cách đảo trật tự từ: long lanh lưỡi hái đã mang đến cho người đọc những xúc cảm đặc biệt. Các biện pháp tu từ trên kết hợp với cách sử dụng nhiều hình ảnh đẹp với màu sắc tươi tắn rực rỡ, với cách sử dụng nhiều động từ độc đáo, bức tranh về mùa vàng bội thu được hiện lên rõ nét. Trong bức tranh đó có thiên nhiên rộng lớn, khoáng đạt hiện lên rõ rệt niềm vui, sự lạc quan, hăng say của người lao động trước vụ mùa bội thu. Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau, tầm vóc con người lao động lớn lao ngang tầm vũ trụ. Đọc đoạn thơ em lại càng thấy thêm yêu quê hương, đất nước tươi đẹp của mình.

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) năm 2023 | Kết nối tri thức

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn dưới đây và khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi:

“Trong hang Én, hàng vạn con chim én vẫn hồn nhiên cư ngụ và chưa phải biết sợ con người. Bốn vách hang, trần hang – nơi nào cũng dày đặc chim én. Cộng đồng én thoải mái sống “cuộc đời” của chúng, không mảy may để ý đến sự hiện diện của nhóm du khách. Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi; én ra ràng chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá,... Nhiều bạn én thiếu niên ngủ nướng, say giấc ngay trên những mỏm đá thấp dọc lối đi. Nếu đặt lên vai, bạn sẽ rúc vào tóc hoặc đậu trên đầu mình để... ngủ tiếp!”

(Trích Hang Én, Hà My, Ngữ văn 6, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2021)

Câu 1. Đoạn văn trên giúp em khám phá được hình ảnh nào?

A. Sự chăm sóc của con người dành cho gia đình én.

B. Cuộc du ngoạn của khách tới thăm hang Én.

C. Cuộc sống của chim én trong hang.

D. Sự sống của con người và én trong hang.

Câu 2. Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu: “Cộng đồng én thoải mái sống “cuộc đời” của chúng, không mảy may để ý đến sự hiện diện của nhóm du khách” nhằm nhấn mạnh điều gì?

A. Loài én cũng có cuộc đời như những con vật khác.

B. Loài én cũng có đời sống như con người.

C. Hãy trân trọng cuộc đời của loài chim én.

D. Loài én cũng cần sự tự do trong cuộc đời của mình.

Câu 3. Biện pháp tu từ nhân hóa trong câu văn: “Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi; én ra rang chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá,…” có tác dụng gì?

A. Giúp người đọc hình dung được cảnh sinh sống của loài én.

B. Tái hiện sinh động cuộc sống tấp nập của gia đình loài én.

C. Thể hiện khả năng dùng từ ngữ linh hoạt của tác giả.

D. Cả 3 phương án A, B và C.

Câu 4. Việc đến khám phá những nơi xa sẽ mở rộng tầm hiểu biết cho chúng ta. Theo em, hành trình đó còn đánh thức những điều gì ở con người?

A. Sự hiểu biết về loài én

B. Giúp tinh thần sảng khoái

C. Tinh thần trách nhiệm với công việc hằng ngày

D. Tình yêu thiên nhiên, đất nước và sự trân trọng những giá trị của cuộc sống

PHẦN II. VĂN HỌC VÀ CUỘC SỐNG (8,0 điểm)

Câu 1 (1,0 điểm). Hãy nêu hiểu biết của em về thể loại du kí? Nêu tên một tác phẩm khác Hang Én) có cùng thể loại đó.

Câu 2 (2,0 điểm). Việc trải nghiệm và ghi chép lại những kiến thức sẽ trở thành tư liệu quý giá của riêng mỗi người. Trong văn bản Hang Én, tác giả đã chia sẻ những cảm nhận của mình về cuộc sống hoang dã của loài én. Theo em, điều đó có ý nghĩa như thế nào?

Câu 3 (5,0 điểm). Trong văn bản Hang Én, tác giả đã viết về những trải nghiệm của mình, miêu tả khung cảnh thiên nhiên, sinh hoạt và những con người mình đã gặp gỡ. Cuộc sống thật phong phú biết bao. Em hãy quan sát và miêu tả lại một khung cảnh ấn tượng mà em từng trải nghiệm qua những chuyến đi của mình.

ĐÁP ÁN

Phần I (2,0 điểm).

Mỗi câu trả lời đúng cho 0,5 điểm.

Câu 1. C

Câu 2. B

Câu 3. D

Câu 4. D

Phần II (8,0 điểm)

Câu 1 (1,0 điểm)

- Du kí là thể loại kí ghi chép về những chuyến đi tới một vùng đất, xứ sở nào đó. Người viết kể lại hoặc miêu tả những điều mắt thấy, tai nghe trong hành trình của mình.

- Văn bản cùng thể loại: Cô Tô.

Câu 2 (2,0 điểm)

- Cách viết của tác giả khiến bạn đọc ấn tượng, thích thú, hình dung được cuộc sống và khung cảnh thiên nhiên kì bí, sinh động và phong phú ở hang Én.

- Mở rộng vốn hiểu biết, khả năng tìm tòi, khám phá cho mỗi người.

- Khơi gợi ý thức bảo vệ môi trường, thiên nhiên hoang dã,...

- Khơi dậy trong chúng ta tình yêu quê hương đất nước,... Cách chia sẻ ấy không làm chúng ta sợ hãi và sống xa thiên nhiên mà khơi gợi trong ta sự hứng thú muốn khám phá thiên nhiên quanh mình.

Câu 3 (5,0 điểm)

Gợi ý: bài văn cần đảm bảo:

* Hình thức:

- Đúng hình thức bài văn có bố cục 3 phần.

- Diễn đạt rõ ràng, lưu loát, không mắc các lỗi về chính tả.

* Nội dung: Học sinh trình bày sáng tạo trải nghiệm và miêu tả lại những điều đó.

- Mở bài: Giới thiệu được cảnh ấn tượng mà em từng trải nghiệm qua những chuyến đi.

- Thân bài:

+ Tả bao quát quang cảnh (không gian, thời gian, hoạt động chính,...).

+ Tả những hoạt động, cách sinh hoạt của con người, con vật nơi đó.

+ Dùng từ ngữ phù hợp, các hình ảnh so sánh, nhân hoá để miêu tả những cảnh ấn tượng trong chuyến trải nghiệm.

- Kết bài: Nêu cảm nghĩ, ấn tượng của em về khung cảnh em được trải nghiệm.

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) năm 2023 | Kết nối tri thức

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) năm 2023 | Kết nối tri thức

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm).

Đọc đoạn trích dưới đây và khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi:

Ngày xưa ta đi học

Mười tuổi thơ nghe gió thổi mùa thu

Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ

Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ.

Bản đồ mới tường vôi cũng mới

Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao

Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ

Đưa ta đi sông núi tuyệt vời.

Tim đập mạnh hồn ngây không sao hiểu

Mê Kông sông dài hơn hai ngàn cây số mông mênh.

(Cửu Long Giang ta ơi, Ngữ văn 6, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2021)

Câu 1. Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi do ai sáng tác?

A. Nguyên Hồng

B. Nguyễn Tuân

C. Xuân Quỳnh

D. Lâm Thị Mỹ Dạ

Câu 2. Biện pháp tu từ nào đã được tác giả sử dụng trong các câu thơ:

Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ

Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ.

A. So sánh

B. Ẩn dụ

C. Nhân hoá

D. Hoán dụ

Câu 3. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là gì?

A. Tự sự

B. Biểu cảm

C. Miêu tả

D. Nghị luận

Câu 4. Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi có nhắc đến những địa danh nào ở Việt Nam?

A. Mê Kông, Cô Tô, Hang Én.

B. Thác Khôn, Trường Sơn, Hang Én

C. Cô Tô, Trường Sơn, Long Châu

D. Trường Sơn, Hà Tiên, Cà Mau

PHẦN II. VĂN HỌC VÀ CUỘC SỐNG (8,0 điểm)

Câu 1 (1,0 điểm). Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ

“Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ/ Đưa ta đi sông núi tuyệt vời”.

Câu 2 (3,0 điểm). Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi như một bức tranh rực rỡ với các hình ảnh sinh động, giàu sức gợi. Hình ảnh nào đã in đậm trong tâm trí em? Hãy trình bày cảm nhận về hình ảnh đó bằng một đoạn văn (7 – 9 câu). Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một từ láy (gạch dưới từ láy đó).

Câu 3 (4,0 điểm). Câu thơ “Ngày xưa ta đi học” mở đầu bài thơ đã gợi em nhớ về những gì trong ngày đầu tiên đi học? Hãy sử dụng kết hợp phương thu tự sự và miêu tả để ghi lại phần kí ức tuyệt vời đó bằng một bài văn (khoảng 1 trang giấy thi).

ĐÁP ÁN

Phần I (2,0 điểm).

Mỗi câu trả lời đúng cho 0,5 điểm

Câu 1. A

Câu 2. A.

Câu 3. B

Câu 4. D.

Phần II (8,0 điểm).

Câu 1 (1,0 điểm). Học sinh vận dụng năng lực văn học để làm rõ tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong câu thơ

- Nghệ thuật: Ẩn dụ:

+ gậy thần tiên: cây thước của thầy giáo

+ đạo sĩ: người thầy

- Tác dụng: Thể hiện cách nhìn mơ mộng, ngưỡng mộ của cậu học trò đối với thầy giáo. Thầy mở ra chân trời mới, đưa học trò đi khám phá khắp mọi miền Tổ quốc, khám phá tri thức, nâng cánh ước mơ.

Câu 2 (3,0 điểm). Học sinh vận dụng năng lực văn học để trình bày cảm nhận về hình ảnh trong bài thơ để lại ấn tượng nhất.

- Hình thức: Đoạn văn (5 – 7 câu), có sử dụng từ láy và gạch dưới từ láy.

- Nội dung: Học sinh lựa chọn hình ảnh và nêu cảm nhận, ý nghĩa của hình ảnh đó (nghệ thuật, nghĩa thực, nghĩa biểu tượng).

Câu 3 (4,0 điểm). Học sinh sử dụng năng lực văn học để phát triển kĩ năng viết.

Cần đảm bảo những yêu cầu sau:

* Hình thức:

- Bài văn (một trang giấy).

- Trình bày khoa học sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả.

* Nội dung:

- Mở bài: Giới thiệu chung về ngày đầu tiên đi học.

- Thân bài: Kể tả chi tiết về ngày đầu đi học.

- Kết bài: Cảm xúc, suy nghĩ về ngày đi học đó.

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) năm 2023 | Kết nối tri thức

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Cổ Chiên - cái tên thật lạ và thật đẹp, đẹp như dòng nước cuồn cuộn phù sa nuôi cây lá hai bên bờ, thật ra là một nhánh sông Tiền Giang, dài 82 cây số. Trên bản đồ nó chỉ là một đường vẽ màu xanh nhỏ bé.

Nhớ những giờ địa lí hồi trung học đệ nhất cấp(1), thầy giáo chia nhóm học sinh để vẽ bản đồ đất nước. Nhóm nào vẽ đúng và đẹp thì được điểm cao. Thầy dạy chúng tôi cách đo tỉ lệ thật chính xác. Chúng tôi lấy giấy khổ lớn, nắn nót vẽ từng nét bút chì màu. Chính nhờ những buổi học ấy mà dòng Cổ Chiên vừa lạ lẫm vừa thân thuộc đã đi vào trí óc non nớt của tôi cùng với những tên sông xa xôi đầy thương mến khác: Nậm Thi, Lục Nam, Kinh Thầy, Rạch Gầm, Vàm Nao, Gành Hào,... Giờ địa lí của thầy nuôi trong lòng tôi giấc mơ một ngày nào được đi thuyền trên khắp các dòng sông nước mình.

Tôi đến với Cổ Chiên khi cây cầu bắc qua sông đang thành hình. Những chiếc phà tận tuy bao năm đưa người dân qua sông giờ sắp hoàn thành sứ mệnh. Sẽ không còn cảnh chờ đợi qua phà giữa ngày mưa dầm hay trong cơn nắng gắt. Đường tiêu thụ nông sản đồng bằng sẽ thông thoáng và thuận lợi hơn. Gần Tết, hoa quả nơi đây vừa theo đường sông vừa theo đường bộ toả về các ngả. Dòng sông đã chứng kiến bao mùa hoa trái. Dừa, bắp, đậu, dưa hấu, khoai lang, khoai mì, cam, quýt,... từ bên cồn chở về nườm nượp. Trên sông, những ngôi nhà bè nối tiếp nhau, mái tôn sáng lấp loáng dưới ánh nắng.

Những dòng sông, những cây cầu, những chuyến phà,... như thế đã kết nối thực tại với giấc mơ lãng du thời niên thiếu của tôi.

(Theo Huỳnh Như Phương, Thành phố những thước phim quay chậm,

NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr. 107 - 113)

(1) Trung học đệ nhất cấp: chương trình trung học từ lớp 6 đến lớp 9 (hệ thống giáo dục miền Nam trước năm 1979).

Câu 1. Người kể chuyện đã “gặp” dòng Cổ Chiên theo những cách nào?

Câu 2. Cuộc sống của người dân Nam Bộ gắn bó với dòng Cổ Chiên như thế nào?

Câu 3. Tìm trong đoạn trích những từ ngữ miêu tả sự trù phú của vùng đất phương Nam.

Câu 4. Cảnh sầm uất, nhộn nhịp trên dòng Cổ Chiên và hình ảnh “một đường chỉ màu xanh nhỏ bé” trên bản đồ gợi cho em suy nghĩ gì?

Câu 5. Hãy nêu những nét tương đồng về nội dung của đoạn trích này với đoạn trích trong bài thơ Cửu Long Giang ta ơi (Nguyên Hồng).

Câu 6. Ước mơ thuở học trò thường được chắp cánh từ những bài học trên lớp. Hãy viết (khoảng 5 - 7 câu) về một bài học đã gợi lên trong em những mong ước về tương lai.

Câu 7. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó:

Những chiếc phà tận tuy bao năm đưa người dân qua sông giờ sắp hoàn thành sứ mệnh.

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) về một cảnh sinh hoạt của người dân nơi em sống hoặc từng đến.

ĐÁP ÁN

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Câu 1. Từ gặp có thể hiểu là biết đến, nhìn thấy. Người kể chuyện đã "gặp" dòng Cổ Chiên trên bản đồ và trong lần trực tiếp đến thăm.

Câu 2. Cuộc sống của người dân Nam Bộ gắn bó với dòng sông từ giao thông, buôn bán đến cư trú, sản xuất,...

Câu 3. Trong đoạn trích, tác giả miêu tả sản vật phong phú, dồi dào được chuyên chở trên sông, cảnh tấp nập ngược xuôi buôn bán, cảnh các nhà bè san sát,... Tất cả đều biểu hiện sự trù phú của vùng đất phương Nam.

Câu 4. Cảnh sầm uất, nhộn nhịp trên dòng Cổ Chiên và hình ảnh "một đường chỉ màu xanh nhỏ bé" trên bản đồ biểu thị hai cách tiếp cận dòng sông. Trên bản đồ, mỗi dòng sông chỉ được hiển thị bằng những đường chỉ xanh nhỏ bé, nhưng thực tế đó là nơi cho thấy nhịp sống hối hả của con người, mang trong nó những chiều kích lớn lao của văn hoá và lịch sử. Hình ảnh "đường chỉ xanh" gợi nhiều suy tưởng thú vị cho người đọc.

Câu 5. Đoạn trích này có nét tương đồng về nội dung với đoạn trích bài thơ Cửu Long Giang ta ơi (Nguyên Hồng). Cả hai đoạn trích đều nói đến ký ức thuở học trò, hình ảnh thầy giáo, tấm bản đồ đất nước và những nhận thức về quê hương xứ sở khi đã trưởng thành.

Câu 6.

Em đã được học rất nhiều bài học bổ ích trong nhà trường và sau khi được học bài học về người bác sĩ nhân đức, em đã có ước mơ sau này sẽ trở thành bác sĩ. Chưa bao giờ em thấy công việc cứu người lại trở nên cao đẹp đến như thế khi học xong bài học. Trở thành bất cứ ai chúng ta cũng có thể giúp đỡ được người khác. Nhưng trở thành bác sĩ, việc cứu người lại trở đặc biệt, khó khăn và thiêng liêng hơn khi giữ lại được sự sống cho họ. Muốn trở thành bác sĩ, em nhất định sẽ phải cố gắng học tập, rèn luyện thật chăm chỉ.

Câu 7. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu là nhân hoá. Tác dụng của nó là làm cho máy móc vô tri như cũng có hồn, biết suy nghĩ và hành động, gắn bó, giúp đỡ con người.

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Quê của bố em ở miền trung du hiền hòa, cứ mỗi năm nghỉ hè, bố mẹ lại cho em về quê chơi, đây là chuyến đi mà em luôn mong đợi. Quê em đẹp lắm! Những đồi chè bát ngát chạy nối nhau tít tận chân trời, những đồi cọ xòe ô xanh mát trập trùng trong nắng. Em về quê thường vào đúng dịp mọi người đang gặt hái. Trên cánh đồng lúa chín vàng, các bác nông dân tay liềm cắt lúa nhanh thoăn thoắt. Những bó lúa nặng trĩu hạt được mọi người xếp thành từng đống to chờ đem về tuốt. Những chiếc nón trắng nhấp nhô kín cả mặt đồng, tiếng cười vang dội khắp cả triền đê đầy gió, át cả tiếng máy tuốt lúa đang ầm ì làm việc. Những xe lúa đầy ắp nối đuôi nhau đi về làng, ai cũng vui mừng vì vụ mùa bội thu. Em yêu quê hương em lắm, nhất là cảnh mọi người gặt lúa trong ngày mùa. Dù khó khăn, vất vả nhưng ai cũng thêm yêu cuộc sống, có động lực làm việc, tin vào cuộc sống ngày mai tươi đẹp.

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) năm 2023 | Kết nối tri thức

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8)

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Gần lắm Trường Sa của Lê Thị Kim và trả lời các câu hỏi:

Biết rằng xa lắm Trường Sa

Trùng dương ấy tôi chưa ra lần nào

Viết làm sao, viết làm sao

Câu thơ nào phải con tàu ra khơi

Thế mà đã có lòng tôi

Ở nơi cuối bến ở nơi cùng bờ

Phai đâu chùm đảo san hô

Cũng không giống một chùm thơ ngọt lành

Hỡi quần đảo cuối trời xanh

Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con

Sóng bào mãi vẫn không mòn

Vẫn còn biển cả vẫn còn Trường Sa

[...] Ở nơi sừng sững niềm tin

Hỡi quần đảo của bốn nghìn năm qua

Tấm lòng theo mũi tàu ra

Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.

(Lê Thị Kim - Nguyễn Nhật Ánh, Thành phố tháng Tư,

NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984, tr. 15 - 17)

Câu 1. Hãy chỉ ra những đặc điểm của thơ lục bát được thể hiện qua bốn dòng cuối của đoạn thơ.

Câu 2. Nêu những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả quần đảo Trường Sa.

Câu 3. Theo em, vì sao nhà thơ khẳng định "Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần”?

Câu 4. Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cảm và trách nhiệm gì với đất nước, với biển đảo quê hương?

Câu 5. So sánh nghĩa của từ mũi trong hai trường hợp sau và cho biết đó là từ đồng âm hay từ đa nghĩa:

a. Tấm lòng theo mũi tàu ra

Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.

b. Bạn Lan có chiếc mũi dọc dừa rất đẹp.

Câu 6. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai dòng thơ sau. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.

Hỡi quần đảo cuối trời xanh

Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) chia sẻ cảm nhận về một bài du ký mà em thích (có thể là bài du kí trong SGK hoặc trong các tuyển tập ký, trên in-tơ-nét,...).

ĐÁP ÁN

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Câu 1. Những đặc điểm của thơ lục bát được thể hiện qua bốn dòng cuối của đoạn thơ:

- Thể thơ: Các dòng thơ được sắp xếp thành từng cặp - một dòng sáu tiếng và một dòng tám tiếng.

- Vần: Tiếng cuối của dòng sáu vần với tiếng thứ sáu của dòng tám (tin - nghìn); tiếng cuối của dòng tám lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếp theo (qua - ra).

- Thanh điệu: Trong dòng sáu và dòng tám, các tiếng thứ sáu và thứ tám là thanh bằng (tin, nghìn, qua, ra, Sa, gần) còn tiếng thứ tư là thanh trắc (sững, của, mũi, đảo). Trong dòng tám, mặc dù tiếng thứ sáu và tám đều là thanh bằng nhưng nếu tiếng thứ sáu là thanh huyền (nghìn) thì tiếng thứ tám là thanh ngang (qua) và ngược lại, tiếng thứ sáu là thanh ngang (Sa) thì tiếng thứ tám lại là thanh huyền (gần).

- Nhịp: Trong bốn dòng thơ thì có đến ba dòng ngắt theo nhịp chẵn.

Câu 2. Bài thơ viết về quần đảo Trường Sa của Tổ quốc. Những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả địa danh này: quần đảo cuối trời xanh, trăm hạt thóc vãi thành đảo con, sóng bào mãi vẫn không mòn,...

Câu 3. Nhà thơ khẳng định "Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần" vì về mặt địa lý thì Trường Sa rất xa xôi và nhà thơ cũng chưa trực tiếp ra thăm Trường Sa lần nào nhưng quần đảo này luôn ở trong trái tim nhà thơ với niềm yêu mến, tự hào.

Câu 4. Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cảm yêu mến, tự hào đối với vùng đất xa xôi của Tổ quốc, đối với những con người đang ngày đêm canh giữ, bảo vệ Trường Sa. Đọc bài thơ, em cảm thấy mình cần phải có trách nhiệm với Tổ quốc, phải có ý thức gìn giữ và bảo vệ biển đảo quê hương.

Câu 5. Từ i trong mũi tàu chỉ phần trước, nhô ra của tàu thuyền còn mũi trong mũi dọc dừa chỉ một bộ phận nhô ra trên khuôn mặt, dùng để hô hấp của con người. Có thể thấy rõ hai nghĩa này liên quan với nhau nên đây là trường hợp từ đa nghĩa.

Câu 6. Trong hai dòng thơ Hỡi quần đảo cuối trời xanh/ Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh, ví quần đảo Trường Sa gồm nhiều đảo nhỏ với hàng trăm hạt thóc. Việc so sánh một đảo nhỏ của quần đảo Trường Sa như hạt thóc - thứ thân thuộc, gần gũi với mỗi người Việt Nam giúp người đọc cảm thấy quần đảo xa xôi của Tổ quốc trở nên rất gần gũi, thân thương.

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Trả lời các câu hỏi sau để xác định nội dung của đoạn văn:

- Em thích bài du kí nào? Tác giả là ai?

- Vì sao em thích bài du kí đó?

- Bài du kí viết về vùng đất nào? Em đã đến nơi đó chưa? Nếu chưa, em có ý định đến đó không?

- Cảnh vật, con người ở đó được miêu tả ra sao?

- Cách miêu tả của tác giả có gì hấp dẫn?

- Em thích nhất chi tiết nào?

- Thông điệp gợi ra từ bài du kí là gì?

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) năm 2023 | Kết nối tri thức

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (4 điểm)

Đọc bài thơ Cái cầu của nhà thơ Phạm Tiến Duật và trả lời các câu hỏi:

Cha gửi cho con chiếc ảnh cái cầu

Cha vừa bắc xong qua dòng sông sâu;

Xe lửa sắp qua, thư cha nói thế,

Con cho mẹ xem - cho xem hơi lâu.


Những cái cầu ơi, yêu sao yêu ghê,

Nhện qua chum nước bắc cầu tơ nhỏ,

Con sáo sang sông bắc cầu ngọn gió,

Con kiến qua ngòi bắc câu lá tre.


Yêu cái cầu vồng khi trời nổi gió

Bắc giữa trời cao, vệt xanh vệt đỏ,

Dưới gầm câu vồng nhà máy mới xây

Trời sắp mưa khói trắng hơn mây.


Yêu cái cầu tre bắc qua sông máng

Mùa gặt con đi đón mẹ bên câu;

Lúa hợp tác từng đoàn nặng gánh

Qua câu tre, vàng cả dòng sâu


Yêu cái cầu treo lối sang bà ngoại

Như võng trên sông ru người qua lại,

Dưới cầu nhiều thuyền chở đá chở vôi;

Thuyền buồm đi ngược, thuyền thoi đi xuôi


Yêu hơn, cả cái cầu ao mẹ thường đãi đỗ

Là cái cầu này ảnh chụp xa xa;

Mẹ bảo: cầu Hàm Rồng sông Mã

Con cứ gọi: cái cầu của cha.

(Phạm Tiến Duật, Vầng trăng quầng lửa - Thơ, NXB Văn học, Hà Nội, 1970, tr. 5 - 6)

Câu 1. Bài thơ kể về một câu chuyện. Đó là câu chuyện gì và người kể là ai?

Câu 2. Từ“cái cầu của cha” bạn nhỏ liên tưởng đến nhiều cây cầu khác. Hãy liệt kê và nêu hình dung của em về những cây cầu đó.

Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng để biểu đạt tình cảm của bạn nhỏ dành cho những cây câu? Em hãy chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 4. Theo em, bạn nhỏ yêu nhất là cây cầu nào? Vì sao?

Câu 5. Tình cảm của bạn nhỏ đối với những cây cầu thể hiện điều gì?

Câu 6. Hình ảnh người cha và người mẹ xuất hiện trong bài thơ gợi cho em suy nghĩ

và cảm xúc gì?

Phần II: VIẾT (3 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Cái cầu của Phạm Tiến Duật.

Phần III. NÓI VÀ NGHE (3 điểm)

Trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình sau khi đọc bài thơ Cái cầu của Phạm Tiến Duật.

ĐÁP ÁN

Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (4 điểm)

Câu 1. Đọc bài thơ, ta như được nghe một câu chuyện. Người kể xưng "con", kể cho mẹ nghe chuyện về những cây cầu sau khi nhận "thư cha" kèm theo bức ảnh chụp cây cầu mà người cha mới xây xong. Cây cầu của cha gợi lên trong người con hình ảnh về những cây cầu gắn với bao kỉ niệm đẹp đẽ, thân thương.

Câu 2. Từ "cái cầu của cha", bạn nhỏ liên tưởng đến nhiều cây cầu khác như:

- Cầu tơ nhỏ con nhện bắc để qua chum nước.

- Cầu ngọn gió con sáo bắc để sang sông.

- Cầu lá tre con kiến bắc để qua ngòi.

- Cầu vồng bắc ngang trời khi trời nổi gió.

- Cái cầu tre bắc qua sông máng.

- Cái cầu treo lối sang bà ngoại.

- Cái cầu ao mẹ thường đãi đỗ.

Những cây cầu nối đôi bờ xa cách, giúp những con người, những miền quê gần gũi nhau hơn. Những cây cầu cũng tô điểm thêm cho vẻ đẹp của quê hương, đất nước. Với bạn nhỏ, những cây cầu nhỏ bé cũng là nơi ghi dấu bao kỉ niệm thân thương về gia đình, người thân.

Câu 3. Nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ, lặp đi lặp lại từ yêu (6 lần). Biện pháp tu từ này đã nhấn mạnh tình yêu tha thiết của bạn nhỏ dành cho những cây cầu.

Câu 4. Trong lời kể của bạn nhỏ, cây cầu nào cũng có vẻ độc đáo, đáng yêu riêng. Nhưng bạn nhỏ yêu nhất là cây cầu trong bức ảnh của cha, là "cái cầu của cha". Đối với mẹ, đó là cầu Hàm Rồng bắc qua sông Mã - cây cầu đóng vai trò vô cùng quan trọng: chi viện cho miền Nam kháng chiến. Chiếc cầu là chứng nhân của biết bao chiến công anh hùng của quân và dân tỉnh Thanh Hoá nói riêng và của dân tộc Việt Nam nói chung trong những năm tháng chiến tranh. Đối với bạn nhỏ thì đó là cây cầu của cha, do chính cha bắc cho xe lửa chạy qua sông sâu. Điều đó khiến cây cầu vốn xa lạ trở nên gần gũi và thân thương. Nói tình yêu quê hương, đất nước bắt nguồn từ tình yêu đối với những điều bình dị nhất là vì vậy.

Câu 5. Hình ảnh những cây cầu giản dị, thân thương, mộc mạc, chân chất gợi nhắc những kỉ niệm chứa đựng tình cảm của bạn nhỏ đối với cha mẹ, gia đình, quê hương, đất nước. Vì vậy, tình cảm của bạn nhỏ đối với những cây cầu cũng thể hiện tình yêu, niềm tự hào về cha mẹ, gia đình, quê hương, đất nước.

Câu 6.

- Hình ảnh người cha xuất hiện trong bài thơ là một người đi xây cầu, góp phần xây dựng Tổ quốc. Vì tính chất công việc, vì tinh thần trách nhiệm với công cuộc kiến thiết đất nước, người cha thường xuyên phải xa nhà. Nhưng ông luôn dành tình cảm cho gia đình. Mỗi lần hoàn thành công việc, người cha không quên chia sẻ niềm vui, niềm tự hào với những người thân trong gia đình qua những bức ảnh, những lá thư.

- Người mẹ là một nông dân, sống ở nông thôn, nhiệt tình tham gia lao động sản xuất, chẳng quản các công việc đồng áng nặng nhọc của hợp tác xã. Đó cũng là một người mẹ giàu tình yêu thương, luôn chăm lo cho gia đình.

Phần II: VIẾT (3 điểm)

- Về hình thức: viết đoạn văn khoảng 7-10 câu.

- Về nội dung: nêu được cảm xúc về nội dung và một số yếu tố hình thức nghệ thuật nổi bật của bài thơ Cái cầu (tình cảm gia đình gắn với tình yêu quê hương, đất nước; cách sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả, biện pháp tu từ điệp ngữ....).

* Ví dụ đoạn văn mẫu:

Đọc bài thơ "Cái cầu" của nhà thơ Phạm Tiến Duật mà em ngỡ em đang được nghe câu chuyện sinh động mà người con kể cho mẹ về những cây cầu sau khi nhận "thư cha". Cây cầu của cha gợi lên trong người con hình ảnh về những cây cầu gắn với bao kỉ niệm đẹp đẽ, thân thương. Nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ, lặp đi lặp lại từ yêu tới 6 lần để nhấn mạnh tình yêu tha thiết của bạn nhỏ dành cho những cây cầu. Những cây cầu không chỉ tô điểm thêm cho vẻ đẹp của quê hương, đất nước mà còn là nơi ghi dấu bao kỉ niệm thân thương về gia đình, người thân. Hình ảnh người cha xuất hiện trong bài thơ là một người đi xây cầu, góp phần xây dựng Tổ quốc. Người mẹ là một nông dân, sống ở nông thôn, nhiệt tình tham gia lao động sản xuất, chẳng quản các công việc đồng áng nặng nhọc của hợp tác xã, luôn yêu thương, chăm sóc gia đình. Hình ảnh những cây cầu giản dị, thân thương, mộc mạc, chân chất gợi nhắc những kỉ niệm nhưng cũng là nơi chứa đựng tình cảm của bạn nhỏ đối với cha mẹ, gia đình, quê hương.

Phần III. NÓI VÀ NGHE (3 điểm)

* Em có thể chuẩn bị nội dung bài nói theo gợi ý:

- Nêu rõ suy nghĩ của em về tình cảm gia đình được thể hiện trong bài thơ Cái cầu của Phạm Tiến Duật.

+ Em thấy tình cảm gia đình được thể hiện trong bài thơ như thế nào?

+ Tình cảm của bạn nhỏ đối với cha mẹ và tình cảm của cha mẹ đối với bạn nhỏ thể hiện như thế nào?

+ Em thấy tình cảm đó có gì đặc biệt?

- Trình bày suy nghĩ chung của em về tình cảm gia đình:

+ Vai trò của mỗi cá nhân trong việc xây dựng, bồi đắp tình cảm gia đình;

+ Ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với mỗi cá nhân.

- Khái quát được giá trị của tình cảm gia đình cũng như trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc xây dựng tình cảm gia đình; mối quan hệ giữa tình cảm gia đình với tình yêu quê hương, đất nước.

- Trình bày bài nói theo nội dung đã chuẩn bị.

* Ví dụ bài nói mẫu:

Đọc bài thơ "Cái cầu" của nhà thơ Phạm Tiến Duật mà em ngỡ em đang được nghe câu chuyện sinh động mà người con kể cho mẹ về những cây cầu sau khi nhận "thư cha". Cây cầu của cha gợi lên trong người con hình ảnh về những cây cầu gắn với bao kỉ niệm đẹp đẽ, thân thương. Nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ, lặp đi lặp lại từ yêu tới 6 lần để nhấn mạnh tình yêu tha thiết của bạn nhỏ dành cho những cây cầu. Những cây cầu không chỉ tô điểm thêm cho vẻ đẹp của quê hương, đất nước mà còn là nơi ghi dấu bao kỉ niệm thân thương về gia đình, người thân. Hình ảnh người cha xuất hiện trong bài thơ là một người đi xây cầu, góp phần xây dựng Tổ quốc. Người mẹ là một nông dân, sống ở nông thôn, nhiệt tình tham gia lao động sản xuất, chẳng quản các công việc đồng áng nặng nhọc của hợp tác xã, luôn yêu thương, chăm sóc gia đình. Hình ảnh những cây cầu giản dị, thân thương, mộc mạc, chân chất gợi nhắc những kỉ niệm nhưng cũng là nơi chứa đựng tình cảm của bạn nhỏ đối với cha mẹ, gia đình, quê hương. Đọc xong bài thơ, em càng thêm trân trọng những vất vả của bố mẹ, càng thêm yêu gia đình, yêu quê hương, đất nước của mình hơn và tự dặn bản thân phải cố gắng học tập, rèn luyện thật tốt để không phụ sự kỳ vọng của bố mẹ.

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 có đáp án (10 đề) năm 2023 | Kết nối tri thức

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Câu 1. Bài thơ Mây và sóng viết theo thể thơ

A. năm chữ

B. bảy chữ

C. tự do

D. lục bát

Câu 2. Hai bài thơ Chuyện cổ tích về loài người và Mây và sóng có những điểm gì khác nhau?

A. Mây và sóng có câu thơ kéo dài, không bị hạn chế về số tiếng trong mỗi câu thơ, trong khi Chuyện cổ tích về loài người mỗi câu thơ có 5 tiếng.

B. Mây và sóng có yếu tố miêu tả, còn Chuyện cổ tích về loài người không có.

C. Mây và sóng có cả lời thoại của nhân vật, còn Chuyện cổ tích về loài người không có.

D. Chuyện cổ tích về loài người có các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, điệp ngữ, còn Mây và sóng không có.

Câu 3. Những dấu hiệu nào cho thấy bài thơ Mây và sóng được viết từ điểm nhìn của một em bé?

A. Nội dung bài thơ là nói về tình cảm mẹ con.

B. Các từ ngữ xưng hô trong bài thơ (mẹ, con, tôi, bạn, em).

C. Các nhân vật mây và sóng được nhân hoá để trò chuyện với “con”.

D. Giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ.

Câu 4. Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài Mây và sóng?

A. Điệp ngữ

B. Điệp cấu trúc

C. Ẩn dụ

D. So sánh

E. Nhân hoá

F. Đảo ngữ

Câu 5. Trò chơi mà mây và sóng rủ em bé chơi có gì hấp dẫn? Chúng cho thấy đặc điểm gì của trẻ em?

Câu 6. Lời từ chối của em bé với mây và sóng có ý nghĩa gì?

Câu 7. Tại sao em bé khẳng định các trò chơi với mẹ là “trò chơi thú vị hơn”, “trò chơi hay hơn” so với những lời rủ rong chơi của mây và sóng?

Câu 8. Em bé đã chơi hai trò chơi tưởng tượng, trong đó em bé và mẹ đều “đóng những vai” khác nhau. Theo em, tại sao tác giả lại để “con là mây”, “con là sóng" còn “mẹ là trăng”, “mẹ là bến bờ"? Hãy ghi lại một số đặc điểm của máy, sóng, trắng, bờ bến để thấy rõ hơn sự tinh tế và tình cảm, cảm xúc được tác giả thể hiện trong bài thơ.

Câu 9. Hãy ghi lại các động từ, cụm động từ được dung để kể về mây, song, mẹ, con trong bài thơ và nhận xét về tác dụng của chúng.

Câu 10. Trong ca dao Việt Nam, có nhiều câu nói về tình cảm, công ơn của cha mẹ với con cái. Em hãy tìm và ghi lại ít nhất 3 câu ca dao trong số đó.

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả.

ĐÁP ÁN

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Câu 1. C. tự do

Câu 2.

A. Mây và sóng có câu thơ kéo dài, không bị hạn chế về số tiếng trong mỗi câu thơ, trong khi Chuyện cổ tích về loài người mỗi câu thơ có 5 tiếng.

C. Mây và sóng có cả lời thoại của nhân vật, còn Chuyện cổ tích về loài người không có.

Câu 3.

B. Các từ ngữ xưng hô trong bài thơ (mẹ, con, tôi, bạn, em).

C. Các nhân vật mây và sóng được nhân hoá để trò chuyện với “con”.

Câu 4.

A. Điệp ngữ

B. Điệp cấu trúc

D. So sánh

E. Nhân hoá

Câu 5. Trò chơi mà mây và sóng rủ em bé chơi hấp dẫn vì nó hứa hẹn đưa em đến những miền đất mới lạ, kì thú mà em chưa bao giờ biết đến – những vùng đất xa xôi, cao vút, mang màu sắc thần kì. Điều này cho thấy một trong những đặc điểm của trẻ em, đó là: luôn tò mò, muốn khám phá những điều chưa biết, hơn nữa, các em có trí tưởng tượng rất bay bổng, luôn có niềm tin vào những thế giới thần tiên, dễ bị hấp dẫn trước những thứ mới lạ, diệu kì.

Câu 6. Lời từ chối của em bé với mây và sóng cho thấy: mặc dù sự hấp dẫn của thế giới diệu kì, lạ lẫm kia là rất lớn, nhưng trong tâm hồn trẻ thơ, không có gì và không ai có thể thay thế, đánh đổi hoặc vượt lên trên vị trí của người mẹ. Sự gần gũi, thương yêu của mẹ luôn là miền đất an toàn nhất của trẻ. Điều đó cho thấy tình cảm mãnh liệt của em bé dành cho mẹ, chấp nhận bỏ qua rất nhiều điều hấp dẫn khác cũng nhất định không rời xa mẹ.

Câu 7. Vì: trong trò chơi đó, em được ở cùng mẹ, “được ôm lấy mẹ", "lăn vào lòng mẹ”, được chia sẻ và tận hưởng mọi phút giây trong vòng tay mẹ. Cũng trong các trò chơi đó với mẹ, em được làm mây, làm sóng.

Câu 8. - Mây: sự ôm ấp, rộng lớn, êm ái, bay bổng, thanh khiết, tính động.

- Sóng: tinh nghịch, ồn ào, tính động.

- Trăng: mát dịu, êm đềm, nhẹ nhàng, trong sáng, đẹp đẽ, tĩnh lặng.

- Bến bờ: tĩnh lặng, yên bình, an toàn, tính tĩnh.

Con là mây, Con là sóng: Vì mây và sóng đều màu trắng và có đặc tính di chuyển động, giống như con trẻ vừa trong trắng, ngây thơ lại hiếu động, tinh nghịch. Mẹ là trăng, là bến bờ: vì trăng và bến bờ đều có tính chất tĩnh lặng, êm đềm, phù hợp với hình tượng người mẹ hiền hoà, dịu dàng bên con.

Câu 9.

- Mây: chơi đùa, mỉm cười rồi bay đi. .

- Sóng: hát, ngao du khắp nơi, mỉm cười, nhảy múa lướt qua.

- Mẹ: đang đợi ở nhà, luôn muốn mình ở nhà.

- Con: ôm lấy mẹ, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ.

Câu 10.

- Công cha như núi Thái Sơn,

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

Một lòng thờ mẹ, kính cha,

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.


- Cây khô chưa dễ mọc chồi,

Bác mẹ chưa dễ ở đời với ta.

Non xanh bao tuổi mà già,

Bởi vì sương tuyết hoá ra bạc đầu.


- Mẹ già ở tấm lều tranh,

Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con.

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Thực hành viết theo các bước

1. Trước khi viết

a. Lựa chọn bài thơ: Chuyện cổ tích về loài người

b. Tìm ý

- Bài thơ gợi lên câu chuyện về loài người ra đời.

- Các chi tiết miêu tả, tự sự nổi bật:

+ Trái đất khi em bé mới sinh ra;

+ Trái đất thay đổi khi trẻ em ra đời;

+ Mẹ, bà, bố, trường lớp ra đời…

- Các chi tiết ấy sống động, thú vị nhờ các biện pháp tu từ.

- Qua đó, tác giả nhắn nhủ tới mọi người hãy yêu thương nhau, trẻ con là tương lai nền cần được chăm sóc, dậy dỗ nuôi dưỡng để trưởng thành, còn trẻ thơ phải trân trọng, yêu thương những người thân.

c. Lập dàn ý

- Mở đoạn:

+ Xuân Quỳnh là nhà thơ Hà Nội, khi viết về thiếu nhi thì tràn đầy yêu thương.

+ Bài thơ Chuyện cổ tích về loài người đã giải thích về nguồn gốc loài người mang màu sắc cổ tích.

- Thân đoạn:

+ Sự trần trụi, tối tăm bao trùm lấy toàn bộ trái đất khi trẻ em mới sinh ra.

+ Kể từ đó, mặt trời, cây cối, chim muông,… ra đời.

+ Hình sắc, âm thanh rực rỡ để em bé cảm nhận về cuộc đời.

+ Mọi người sinh ra để chăm sóc, nuôi dưỡng đứa trẻ.

+ Biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, so sánh,… được tác giả sử dụng tối đa để mang đến những cảm nhận vô cùng trẻ thơ.

+ Tuy là kể thế nhưng bài thơ vẫn mang đến cảm xúc, lời nhắn nhủ từ tận đáy lòng tác giả là mọi người phải yêu thương nhau.

- Kết thúc:

+ Lí giải nguồn gốc ra đời của loài người dưới góc nhìn hoang đường, kì ảo.

+ Ta thấy rõ dược tầm quan trọng của tình yêu thương trong gia đình.

2. Viết bài

Xuân Quỳnh là nhà thơ Hà Nội, khi bà viết về thiếu nhi thì tràn đầy yêu thương. Bài thơ Chuyện cổ tích về loài người là một trong những tác phẩm xuất sắc giải thích về nguồn gốc loài người mang màu sắc cổ tích. Mở đầu bài thơ là sự trần trụi, tối tăm bao trùm lấy toàn bộ trái đất khi trẻ em mới sinh ra. Và sau đó, mặt trời, cây cối, chim muông,… ra đời đem đến một khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp. Đó là những hình sắc rực rỡ, âm thanh rộn ràng để em bé cảm nhận về cuộc đời, để trẻ em lớn lên. Mẹ là yêu thương qua lời ru, bà là những bài học qua những câu chuyện cổ. Còn bố đem lại cho bé những hiểu biết sâu rộng và nhà trường đem tới những bài học. Xuân Quỳnh sử dụng những biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, so sánh,… để mang đến những cảm nhận vô cùng trẻ thơ. Tuy là kể thế nhưng bài thơ vẫn mang đến cảm xúc, lời nhắn nhủ từ tận đáy lòng tác giả là mọi người phải yêu thương nhau. Tóm lại, qua cách lí giải nguồn gốc dưới góc nhìn hoang đường, kì ảo, ta thấy rõ dược tầm quan trọng của tình yêu thương trong gia đình.

3. Chỉnh sửa bài viết: Đọc và chỉnh sửa lại các lỗi về diễn đạt, chính tả,….

Xem thêm các đề thi Văn lớp 6 chọn lọc, có đáp án hay khác: