X

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 2: Nguyên tử


Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 2: Nguyên tử sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 7.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 2: Nguyên tử

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

I. Mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr

1. Sơ lược về nguyên tử

- Các chất đều được cấu tạo từ những hạt vô cùng nhỏ (không thể quan sát được bằng kính hiển vi thông thường), gọi là nguyên tử.

Nguyên tử có kích thước vô cùng nhỏ, tạo nên các chất.

Ví dụ:

+ Than chì (graphite) được cấu tạo nên từ các nguyên tử carbon.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 2: Nguyên tử

2. Khái quát về mô hình nguyên tử

- Theo Ernest Rutherford (1871 – 1937):

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 2: Nguyên tử

+ Nguyên tử có cấu tạo gồm hạt nhân ở bên trong và vỏ tạo bởi một hay nhiều electron (kí hiệu là e) mang điện tích âm, mỗi electron mang một đơn vị điện tích âm và được kí hiệu là -1.

+ Bên trong hạt nhân chứa các hạt proton (kí hiệu là p) mang điện tích dương, mỗi proton mang một đơn vị điện tích dương và được quy ước là +1.

+ Trong nguyên tử, số proton = số electron nên nguyên tử trung hòa về điện.

- Sau này, dựa trên mô hình của Rutherford, Niels Bohr đã phát triển một mô hình hoàn thiện hơn về nguyên tử:

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 2: Nguyên tử

Theo Niels Bohr, nguyên tử gồm các electron được xếp thành từng lớp và chuyển động xung quanh hạt nhân theo quỹ đạo giống như hành tinh trong hệ Mặt Trời. Mô hình này gọi là mô hình Rutherford – Bohr.

Chú ý:

Các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân và phân bố thành từng lớp với số lượng electron nhất định.

+ Lớp đầu tiên gần sát hạt nhân chứa tối đa 2 electron.

+ Lớp thứ hai chứa tối đa 8 electron.

- Mô hình Rutherford – Bohr: Trong nguyên tử, các electron ở vỏ được xếp thành từng lớp và chuyển động xung quanh hạt nhân theo những qũy đạo như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.

- Năm 1932, sau khi nghiên cứu sâu hơn về nguyên tử bằng các thiết bị tiên tiến, James Chadwick (1891 – 1974) đã phát hiện ra bên trong hạt nhân còn có hạt không mang điện, gọi là neutron.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 2: Nguyên tử

II. Khối lượng nguyên tử

- Khối lượng nguyên tử bằng tổng khối lượng các hạt (proton, neutron và electron) có trong nguyên tử.

- Tuy nhiên, khối lượng nguyên tử rất nhỏ nên để biểu thị khối lượng nguyên tử người ta sử dụng đơn vị khối lượng nguyên tử, viết tắt là amu (atomic mass unit, 1 amu = 1,6605 × 10-24 gam).

- Proton và neutron có khối lượng xấp xỉ nhau (gần bằng 1 amu); electron có khối lượng rất bé (chỉ bằng khoảng 0,00055 amu). Do đó, có thể xem như khối lượng của hạt nhân là khối lượng của nguyên tử.

Xem thử

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay khác: