X

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật


Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 7.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

1. Quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật

1.1. Con đường hấp thụ, vận chuyển nước và muối khoáng ở rễ

- Rễ là cơ quan hấp thụ nước và muối khoáng chủ yếu của cây: Một số tế bào biểu bì ở rễ kéo dài tạo thành lông hút. Lông hút có nhiệm vụ hút nước và muối khoáng trong đất.

- Con đường hấp thụ, vận chuyển nước và muối khoáng từ môi trường đất vào mạch gỗ của rễ:Nước và muối khoáng trong đất → lông hút → biểu bì → thịt vỏ → mạch gỗ của rễ.

- Sau khi nước và muối khoáng từ đất được rễ hấp thụ vào mạch gỗ nhờ lông hút, sẽ được vận chuyển lên thân và lá để cung cấp cho các hoạt động sống của cây.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Sơ đồ con đường hấp thụ, vận chuyển nước và muối khoáng ở rễ

1.2. Quá trình vận chuyển các chất trong mạch gỗ và mạch rây

Sự vận chuyển các chất

trong mạch gỗ

Sự vận chuyển các chất

trong mạch rây

- Vận chuyển chủ yếu là nước và muối khoáng, ngoài ra còn có các chất hữu cơ (hormone, vitamin, …) được tổng hợp ở rễ.

- Vận chuyển chủ yếu là chất hữu cơ được tổng hợp ở lá, bên cạnh đó còn vận chuyển hormone, vitamin, ATP và một số muối khoáng.

- Vận chuyển theo chiều đi lên (các chất từ rễ lên thân, lá…).

- Vận chuyển theo chiều đi xuống (các chất được tổng hợp từ lá được vận chuyển xuống các cơ quan khác của cây).

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Quá trình vận chuyển các chất trong mạch gỗ và mạch rây

1.3. Quá trình thoát hơi nước ở lá cây

- Khoảng 98% lượng nước cây hút vào bị mất đi qua quá trình thoát hơi nước ở lá.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Quá trình thoát hơi nước ở lá cây

- Vai trò của quá trình thoát hơi nước đối với cây:

+ Tạo lực hút để vận chuyển nước và các chất trong cây.

+ Giúp lá cây không bị nóng dưới tác động của ánh sáng Mặt Trời.

+ Tạo điều kiện cho quá trình trao đổi khí ở thực vật.

- Cơ chế thoát hơi nước:

+ Quá trình thoát hơi nước ở lá cây diễn ra chủ yếu qua khí khổng ở lá cây.

+ Hoạt động đóng, mở khí khổng có vai trò điều chỉnh tốc độ thoát hơi nước và tạo điều kiện cho quá trình trao đổi khí ở lá: Khi tế bào hạt đậu trương nước, thành tế bào căng ra làm lỗ khí mở → tốc độ thoát hơi nước tăng. Khi tế bào hạt đậu mất nước, thành tế bào trở lại bình thường làm lỗ khí đóng lại → tốc độ thoát hơi nước giảm.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Hoạt động đóng, mở khí khổng ở lá cây

2. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật

Quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố môi trường:

- Ánh sáng và nhiệt độ: ảnh hưởng đến quá trình đóng, mở khí khổng; ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước và hấp thụ các chất dinh dưỡng của cây. Ngoài ra, nhiệt độ còn ảnh hưởng tới quá trình hô hấp của rễ, làm tăng hoặc giảm quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng ở rễ cây.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Thoát hơi nước tăng khi nhiệt độ tăng

- Nước và độ ẩm: nước trong đất hòa tan muối khoáng, giúp rễ cây dễ dàng hấp thụ; độ ẩm không khí ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước thông qua ảnh hưởng quá trình thoát hơi nước ở lá.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Nước hòa tan muối khoáng giúp rễ cây hấp thụ

- Độ pH của đất: ảnh hưởng đến sự hòa tan của các muối khoáng trong đất, do đó, ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ muối khoáng của rễ.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Độ pH ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ muối khoáng ở rễ

- Độ tơi xốp, thoáng khí của đất: làm tăng hàm lượng khí oxygen trong đất, nhờ đó, rễ hô hấp mạnh, thúc đẩy quá trình hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Cây trồng ở đất tơi xốp sẽ phát triển tốt hơn

3. Vận dụng hiểu biết về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật vào thực tiễn

3.1. Vận dụng vào việc tưới nước hợp lí cho cây trồng

- Hàm lượng nước trong cây được cân bằng nhờ quá trình hút nước ở rễ và quá trình thoát hơi nước ở lá.

- Tưới nước hợp lí là đảm bảo sự cân bằng nước trong cây giúp quá trình sinh trưởng, phát triển bình thường của cây → Để đảm bảo việc tưới nước hợp lí, cần tuân thủ nguyên tắc: tưới đúng lúc, đúng lượng và đúng cách.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Cây được tưới nước hợp lí

- Lượng nước hợp lí để tưới cho cây cần dựa vào nhiều yếu tố khác nhau như: loài cây, thời kì sinh trưởng, loại đất trồng và điều kiện thời tiết.

+ Ví dụ: Lúa cần nhiều nước ở giai đoạn đẻ nhánh và cần ít nước hơn ở giai đoạn chín.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7 (ảnh 10)

Lượng nước hợp lí cho cây lúa ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau

- Ngoài ra, việc tưới nước hợp lí còn giúp tiết kiệm nguồn nước sạch cho môi trường tự nhiên.

3.2. Vận dụng vào việc bón phân hợp lí cho cây trồng

- Phân bón cung cấp các nguyên tố khoáng tham gia vào quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.

- Để cây trồng có năng suất cao, cần tuân thủ các nguyên tắc khi bón phân: đúng loại, đúng liều lượng và thành phần dinh dưỡng, đúng nhu cầu của giống và loài cây, đúng lúc và phù hợp với điều kiện đất đai cũng như thời tiết, mùa vụ.

+ Ví dụ: Đối với giống ngô ngọt, ở giai đoạn bón thúc lần 1, lúc ngô có 3 - 4 lá, lượng phân bón cần sử dụng là: 3 kg đạm + 2 kg kali/ sào kết hợp với vun xới nhẹ.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Bón phân cho cây ngô

- Ngoài ra, việc bón phân hợp lí góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe người tiêu dùng.

Xem thử

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay khác: