Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz cho A(1; 0; 1), B(2; 1; 2) và C(0; −4; 0)


Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho A(1; 0; 1), B(2; 1; 2) và C(0; −4; 0).

Giải SBT Toán 12 Cánh diều Bài tập cuối chương 2

Bài 42 trang 77 SBT Toán 12 Tập 1: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho A(1; 0; 1), B(2; 1; 2) và C(0; −4; 0).

a) Chứng minh rằng ba điểm A, B, C không thẳng hàng.

b) Tìm tọa độ điểm D sao cho tứ giác ABCD là hình bình hành.

c) Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC.

d) Tính chu vi tam giác ABC.

e) Tính cosBAC^.

Lời giải:

a) Ta có: AB = (1; 1; 1); AC = (−1; −4; −1); kAC = (−k; −4k; −k).

Nhận thấy AB ≠ kAC với mọi k ∈ ℝ.

Vậy ba điểm A, B, C không thẳng hàng.

b) Gọi tọa độ điểm D là D(x; y; z). Ta có: DC = (−x; −4 – y; −z).

Tứ giác ABCD là hình bình hành khi và chỉ khi AB=DCTrong không gian với hệ tọa độ Oxyz cho A(1; 0; 1), B(2; 1; 2) và C(0; −4; 0)

Vậy D(−1; −5; −1).

c) Gọi G(xG; yG; zG) là trọng tâm tam giác ABC, lúc này ta có:

xG = xA+xB+xC3 = 1+2+03 = 1;

yG = yA+yB+yC3 = 0+1+(4)3 = −1;

zG = zA+zB+zC3 = 1+2+03 = 1.

Vậy tọa độ của điểm G(1; −1; 1).

d) Ta có: AB = |AB| = 12+12+12 = 3;

   AC = |AC| = (1)2+(4)2+(1)2 = 32;

   BC = |BC| = (02)2+(41)2+(02)2 = 33.

Vậy chu vi tam giác ABC là: 3 + 32 + 33.

e) Trong tam giác ABC, ta có:

cosBAC^ = cosAB,AC = Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz cho A(1; 0; 1), B(2; 1; 2) và C(0; −4; 0) = 1.(1)+1.(4)+1.(1)3 . 32 = 63.

Lời giải SBT Toán 12 Bài tập cuối chương 2 hay khác:

Xem thêm các bài giải sách bài tập Toán lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác: