Soạn văn lớp 6 Bài 4: Văn bản nghị luận - Cánh diều
Soạn văn lớp 6 Bài 4: Văn bản nghị luận - Cánh diều
Với các bài soạn văn lớp 6 Bài 4: Văn bản nghị luận sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm giúp các bạn dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn 6.
Soạn bài Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ
1. Chuẩn bị
- Nghị luận văn học là văn bản nghị luận bàn về các vấn đề văn học.
- Khi đọc văn bản nghị luận:
+ Văn bản viết về Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ
+ Ở văn bản này, người viết định thuyết phục người đọc thấy rõ các lí do vì sao lại cho rằng Nguyên Hồng là văn nhà của những người cùng khổ.
+ Để thuyết phục, người viết đã nêu lên các lĩ lẽ và bằng chứng cụ thể:
Nguyên Hồng là người dễ xúc động, dễ khóc (khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí, đời sống khổ cực của nhân dân, công ơn của Tổ quốc, công ơn của Đảng của Bác Hồ, khóc vì oan trái của nhân vật trong tác phẩm của mình…).
Con người khao khát tình yêu thương và dễ thông cảm với những người bất hạnh (truyện Mợ Du, hồi kí Những ngày thơ ấu).
Chất dân nghèo, chất lao động trong con người Nguyên Hồng (môi trường sống của hạng người dưới đáy xã hội, thể hiện trong cung cách sinh hoạt vô cùng giản dị).
- Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ; tìm hiểu thông tin về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh:
+ Nguyễn Đăng Mạnh (1930 – 2018) quê ở Gia Lâm, Hà Nội. Ông là giáo sư – Nhà giáo Nhân dân, chuyên gia đầu ngành nghiên cứu văn học Việt Nam hiện đại, nhà phê bình văn học Việt Nam.
+ Thiếu thời, ông theo học ở trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học sơ tán lên Phú Thọ, rồi trường bị giải tán. Ông theo học trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.
+ Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cán bộ giảng dạy. Từ đó ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà nghiên cứu phê bình.
+ Ông từng là Chủ nhiệm Bộ môn Văn học Việt Nam – Đại học Sư phạm Hà Nội, Uỷ viên Hội đồng lý luận phê bình Hội Nhà văn Việt Nam.
+ Tác phẩm lí luận văn học:
Lịch sử văn học Việt Nam 1930 – 1945 (viết chung, 1973)
Nhà văn, tư tưởng và phong cách (1979)
Nhà văn tư tưởng và phong cách (1983)
Nguyên Hồng và Hải Phòng (1987) in chung
Mấy vấn đề phương pháp tìm hiểu, phân tích thơ Hồ Chí Minh (1987)
Văn học Việt Nam 1945 – 1975, 2 tập (chủ biên, 1988–1990)
Nguyên Hồng, con người và sự nghiệp (1988)
Chân dung văn học, tập I (1990)
Văn và dạy học văn (1993)
Văn thơ Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh (1994)
Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn (1994)
Một thời đại mới trong văn học (1996)
Hồi ký Nguyễn Đăng Mạnh (2008)
Người và nghề (2010)
Văn học Việt Nam hiện đại: những gương mặt tiêu biểu (2012)
+ Ông được phong học hàm Phó giáo sư năm 1984, Giáo sư năm 1991, danh hiệu Nhà giáo Ưu tú năm 1990, Nhà giáo Nhân dân 2002; được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Nhất năm 1986, Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1998, Giải thưởng của Hội Nhà văn Việt Nam (lần một năm 1985, lần hai năm 2001) và Giải thưởng Nhà nước năm 2000.
- Vận dụng những hiểu biết sau khi học văn bản Trong lòng mẹ (Bài 3) để đọc hiểu và tìm ra những thông tin được bổ sung khi học bài này: Những thông tin về tác giả.
+ Cuộc đời, con người của Nguyên Hồng.
+ Phong cách sống, văn chương của nhà văn.
2. Đọc hiểu
a. Trong khi đọc
Câu hỏi trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.
Trả lời:
Ý chính của phần 1 là Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc:
- Câu mở đầu: Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc.
- Câu triển khai: Khóc khi nhớ đến bạn bè… Nguyên Hồng đã khóc bao nhiêu lần!
- Câu kết: Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra… trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.
Câu hỏi trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lí lẽ và bằng chứng trong phần 2 này.
Trả lời:
Phần 2 tập trung phân tích lí do bồi đắp nên tính nhạy cảm của Nguyên Hồng: Thiếu tình thương từ nhỏ nên luôn khao khát tình thương và dễ cảm thông. Chú ý lí lẽ, bằng chứng:
- Mồ côi cha, mẹ đi bước nữa và sống xa nhà.
- Hai mẹ con Nguyên Hồng một thời gian dài không được gần nhau.
- Tác giả phán ảnh lại trong truyện Mợ Du và hồi kí Những ngày thơ ấu.
Câu hỏi trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Các câu trong hồi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?
Trả lời:
Các câu trong hồi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến con người ấy thiếu tình thương từ nhỏ nên luôn luôn khao khát tình thương.
Câu hỏi trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn của Nguyên Hồng?
Trả lời:
Đoạn này làm rõ thêm ở nhà văn của Nguyên Hồng rằng ông sống trong môi trường sống của những người cùng khổ nhất trong xã hội cũ.
Câu hỏi trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Điều gì làm nên sự khác biệt ở tác phẩm của Nguyên Hồng?
Trả lời:
Điều làm nên sự khác biệt ở tác phẩm của Nguyên Hồng đó chính là “chất dân nghèo, chất lao động”.
Câu hỏi trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì?
Trả lời:
Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho chất dân nghèo, chất lao động thể hiện rất rõ trong cung cách sinh hoạt vô cùng giản dị của ông.
b. Sau khi đọc
Câu 1 trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?
Trả lời:
- Văn bản viết về vấn đề Nguyên Hồng chính là nhà văn của những con người cùng khổ.
- Nội dung của bài viết chính là nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ.
- Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là Nhà văn của những người cùng khổ.
Câu 2 trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (Ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;…)?
Trả lời:
Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng:
- Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt;
- Khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước;
- Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại.
- Khóc cả khi kể lại những khổ đau, oan trái của những nhân vật là những đứa con tinh thần do chính mình “hư cấu” nên.
..............................
..............................
..............................
Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao
1. Chuẩn bị
- Nghị luận văn học là văn bản nghị luận bàn về các vấn đề văn học.
- Khi đọc văn bản nghị luận:
+ Văn bản viết về vẻ đẹp của một bài ca dao: “Đứng bên ni đồng… nắng hồng ban mai”.
+ Ở văn bản này, người viết định thuyết phục cho người đọc thấy được vẻ đẹp riêng của bài ca dao này mà không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác.
+ Để thuyết phục, người viết đã nêu lên các lĩ lẽ và bằng chứng cụ thể:
Hai vẻ đẹp chính của bài ca dao: cánh đồng và cô gái.
Phân tích hai câu đầu;
Phân tích hai câu cuối.
- Đọc trước văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoàng Tiến Tựu.
+ Hoàng Tiến Tựu (1933 – 1998), quê ở Thanh Hóa. Ông từng công tác tại Khoa Văn, Trường Đại học Sư phạm Vinh (nay là Trường Đại học Vinh) và là chủ nhiệm Khoa Văn Đại học Sư phạm Vinh từ 1969 đến 1987.
+ Tác giả là chuyên gia hàng đầu của chuyên ngành Văn học dân gian với nhiều công trình nổi tiếng trong nước:
Văn học học dân gian Việt Nam
Mấy vấn đề về phương pháp nghiên cứu và giảng dạy văn học dân gian
Bình giảng truyện dân gian
Bình giảng ca dao…
- Liên hệ với những hiểu biết của em về các bài ca dao đã học, suy nghĩ để trả lời:
+ Ca dao là những sáng tác của tập thể nhân dân lao động, thường bắt nguồn từ cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, những buổi lao động, những kinh nghiệm được đúc kết,… Thể thơ phổ biến của ca dao:
Lục bát
Song thất lục bát
Thể vãn
Thể hỗn hợp
+ So sánh bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát và các bài ca dao đã học ở Bài 2:
Giống: Đều là ca dao nói về con người.
Khác: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng , mênh mông bát ngát là thể hỗn hợp, nói về vẻ đẹp của cánh đồng, cô gái thăm đồng; các bài ca dao đã học ở Bài 2 là thể lục bát, nói về tình cảm con người.
2. Đọc hiểu
a. Trong khi đọc
Câu hỏi trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Chú ý các từ địa phương ni, tê.
Trả lời:
Các từ địa phương:
- Ni: này
- Tê: kia
Câu hỏi trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?
Trả lời:
Nội dung phần 1 khẳng định rằng vè đẹp riêng của bài ca dao là miêu tả rất hay vẻ đẹp của cánh đồng và của cô gái thăm đồng.
Câu hỏi trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Phần 2 tập trung làm sáng tỏ ý nào? Từ “bởi vì” nhằm mục đích gì?
Trả lời:
- Phần 2 tập trung làm sáng tỏ sự thực bài ca dao không hoàn toàn chia hai phần rõ ràng.
- Từ “bởi vì” nhằm mục đích giải thích lí do trên.
Câu hỏi trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?
Trả lời:
Phần 3 phân tích hai câu đầu của bài ca dao.
Câu hỏi trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?
Trả lời:
Theo tác giả, hai câu cuối khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao ở chỗ cô gái tập trung ngắm nhìn, quan sát và đặc tả chẽn lúa.
Câu hỏi trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Chú ý các từ “ngọn nắng” và “gốc nắng”.
Trả lời:
- Ngọn nắng: Những tia nắng ban mai.
- Gốc nắng: Mặt Trời nơi phát ra ánh nắng.
Câu hỏi trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Câu cuối có thể coi là kết luận không?
Trả lời:
Có thể coi câu cuối là kết luận toàn bài.
b. Sau khi đọc
Câu 1 trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?
Trả lời:
- Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là phân tích bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát để thấy được vẻ đẹp.
- Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.
Câu 2 trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chủ ý phân tích nhiều hơn?
Trả lời:
- Theo tác giả, bài ca dao trên có hai vẻ đẹp: vẻ đẹp của cách đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.
- Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản.
- Vẻ đẹp của cô gái thăm đồng được tác giả chủ ý phân tích nhiều hơn.
..............................
..............................
..............................