Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 54 - 55 Ngữ văn lớp 6 - Cánh diều
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 54 - 55 Ngữ văn lớp 6 - Cánh diều
Với soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 54 - 55 Ngữ văn lớp 6 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm giúp các bạn dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn 6.
Câu 1 trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm từ Hán Việt trong câu sau: “Thái độ đối xử với động vật là một tiêu chí đánh giá sự văn minh của một cá nhân hoặc cộng đồng.”. Em hiểu “văn minh” có nghĩa là gì? Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu?
Trả lời:
- Từ Hán Việt: thái độ, động vật, tiêu chí, văn minh, cá nhân, cộng đồng.
- “Văn minh” là trình độ phát triển đạt đến một mức nhất định của xã hội loài người, có nền văn hoá vật chất và tinh thần với những đặc trưng riêng.
- Cách đối xử với động vật được coi là kém văn minh, lạc hậu:
+ Hủy diệt môi trường sống của động vật;
+ Giết hại vô tội vạ các loài động vật;
+ Sử dụng các đồ như sừng tê giác, răng nanh hổ, da gấu, mật gấu,… chỉ để phục vụ sở thích của bản thân.
+ Hành hạ động vật.
Câu 2 trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Đọc các câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Đại dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chăng chịt. Lại có những hồ năm sâu trong đất liền lớn chăng kém gì biển cả.” (Khan hiếm nước ngọt).
a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: từ thuần Việt, từ Hán Việt.
b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa.
c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa.
Trả lời:
a)
- Từ thuần Việt: đất liền, biển cả
- Từ Hán Việt: đại dương, lục địa
b) Các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa: đại dương và biển cả, đất liền và lục địa.
c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa.
Bề mặt của Trái Đất được bao phủ bởi 70,8% là nước biển và được chia thành 5 đại dương.
Câu 3 trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngọt:
a) Chủ đề của văn bản là gì?
b) Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn.
c) Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào?
d) Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiểu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.
Trả lời:
a) Chủ đề của văn bản là sự khan hiếm nước ngọt ngày nay.
b) Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến …nhầm to): Nhầm tưởng về việc không bao giờ thiếu nước trên trái đất.
- Đoạn 2 (Từ Đúng là bề mặt… đến …trập trùng núi đá): Lí do khan hiếm nước ngọt.
- Đoạn 3 (Còn lại): Phương hướng giải quyết vấn đề khan hiếm nước ngọt.
c) Nội dung các đoạn văn đều phục vụ làm sáng tỏ chủ đề của văn bản:
- Đoạn 1: Giới thiệu vấn đề nước ngọt khan hiếm.
- Đoạn 2: Chứng minh vì sao nước ngọt khan hiếm.
- Đoạn 3: Đưa ra giải pháp tiết kiệm nước ngọt.
d) Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiểu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.
- Ở đoạn 1, tác giả sử dụng phép liên kết câu thay thế khi chọn những từ đồng nghĩa về biển: đại dương, biển cả,…
Câu 4 trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho văn bản sau:
Một buổi tối, tôi cùng Gia-ca-ri-a (Zakaria), đứa con trai lên tám của tôi, đọc tạp chí truyền hình để chọn chương trình xem.
- Có một cuộc thi hoa hậu nè! – Tôi phấn khởi nói.
Gia-ca-ri-a hỏi tôi thi hoa hậu là gì. Tôi giải thích rằng đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất.
Ngay sau đó, con trai tôi đã làm tôi vô cùng xúc động khi ngạc nhiên hỏi tối:
- Mẹ ơi, sao mẹ không tham dự cuộc thi đó?
(Theo sách Hạt giống tâm hồn và ý nghĩa cuộc sống)
Trả lời:
Nhan đề phù hợp cho văn bản: Ai mới là hoa hậu thực sự?
Câu 5 trang 54, 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn
a) Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết; nếu chó không được vận động, chó sẽ bị cuồng chân; khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu;...
(Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?)
b) Động vật không xa lạ với cuộc sống con người; gần như mỗi chúng ta đều từng có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. [...] Hẳn nhiều người đều từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cảnh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.
(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)
c) Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.
(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)
Trả lời:
Câu chủ đề của mỗi đoạn:
a) Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả.
b) Động vật không xa lạ với cuộc sống con người; gần như mỗi chúng ta đều từng có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên.
c) Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.
Câu 6 trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chọn một trong hai đề sau:
a) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật.
b. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm.
Trả lời:
Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm. Bởi vì dân số thì ngày càng tăng mà lượng nước thì lại có hạn. Chúng ta luôn lầm tưởng rằng Trái đất có nhiều đại dương lớn nên lượng nước không bao giờ hết, có thể dùng muôn đời. Thế nhưng số lượng nước ngoài đại dương là nước mặn và không thể sử dụng chúng trong sinh hoạt.