Hoa bìm - tác giả, bố cục, tóm tắt, nội dung, dàn ý - Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo
Tác giả tác phẩm Hoa bìm - Ngữ văn lớp 6
Qua bài học về tác giả, tác phẩm Hoa bìm Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo gồm nội dung chính về tác giả, bố cục, tóm tắt tác phẩm, dàn ý chi tiết, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, phương thức biểu đạt sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm tác phẩm Hoa bìm.
I. Tác giả
- Nguyễn Đức Mậu sinh năm 1948 tại Nam Ninh, Nam Hà. Các bút danh ông dùng Hương Hải Hưng, Hà Nam Ninh.
- Ông nhập ngũ năm 1966, chiến đấu trong đội hình Sư đoàn 312 ở chiến trường Lào.
- Sau chiến tranh, ông làm biên tập viên rồi đi học Trường Viết văn Nguyễn Du, khóa I; sau đó làm Trưởng ban Thơ, Tạp chí Văn nghệ quân đội, Chủ tịch Hội đồng Thơ-Hội Nhà văn Việt Nam.
- Hiện ông nghỉ hưu với quân hàm Đại tá và sống cùng vợ con tại Hà Nội.
- Phong cách nghệ thuật: Nguyễn Đức Mậu thuộc lớp nhà thơ trưởng thành thời chống Mỹ. Với những sáng tác mang dấu ấn riêng về chiến tranh với những người lính và những kỷ niệm về quê hương suốt một thời đánh giặc, Nguyễn Đức Mậu đã xác định được vị trí của mình trên thi đàn, từ người lính làm thơ trở thành nhà thơ khoác áo lính.
- Tác phẩm chính: Thơ người ra trận(thơ in chung – 1975), Cây xanh đất lửa(thơ – 1973), Áo trận (thơ – 1976), Mưa trong rừng cháy (thơ – 1976), Trường ca sư đoàn(thơ – 1980), Hoa đỏ nguồn sông (thơ – 1987), Từ hạ vào thu (thơ – 1992), Bão và sau bão (thơ – 1994), Cánh rừng nhiều đom đóm bay (thơ – 1998),Con đường rừng không quên(truyện ngắn – 1984), Tướng và lính(tiểu thuyết – 1990),Chí Phèo mất tích (tiểu thuyết – 1993), Người đi tìm chân trời (truyện thơ thiếu nhi – 1982),Ở phía rừng Lào (truyện ngắn thiếu nhi – 1984).
- Nguyễn Đức Mậu đã được tặng Giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1972 – 1972 với chùm thơ Ghi ở chiến trường, Đôi mắt, Đất; Giải thưởng cuộc thi truyện ngắn tạp chí Văn nghệ quân đội1981; Giải thưởng văn học Bộ quốc phòng: tập thơ Hoa đỏ nguồn sôngnăm 1989; Giải thưởng văn học về để tài chiến tranh – Hội nhà văn: tập thơ Từ hạ vào thu1995; tặng thưởng Ban văn học quốc phòng an ninh Hội nhà vẫn 1996: tập thơ Bão và sau bão.
II. Tìm hiểu sơ lược về tác phẩm
1. Thể loại: Thể thơ lục bát gồm các cặp câu lục bát gồm một dòng 6 tiếng và một dòng 8 tiếng.
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: trích từ tập Thơ lục bát, NXB Quân đội nhân dân, năm 2007.
3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
4. Bố cục (2 phần):
- Phần 1 (Từ đầu đến ...kêu nhàu ngày mưa): Hình ảnh thiên nhiên.
- Phần 2 (Còn lại): Cảm xúc khi nghĩ về thơ ấu.
5. Giá trị nội dung: Bài thơ phác họa khung cảnh thiên nhiên thân thuộc, gần gũi, sống động với người đọc. Qua đó cho độc giả thấy được cảm xúc chân thành, nỗi nhớ da diết của mình với quê hương tuổi thơ.
6. Giá trị nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát, nhịp điệu uyển chuyển, ngôn ngữ bình dị.
- Điệp từ có kết hợp với biện pháp liệt kê các hình ảnh ở bờ giậu hoa bìm.
III. Tìm hiểu chi tiết về tác phẩm
1. Hình ảnh thiên nhiên
- Màu tim tím, rung rinh của bờ giậu hoa bìm gợi ra những kỉ niệm tuổi thơ của nhân vật trữ tình.
- Hình ảnh thiên nhiên:
+ Con chuồn ớt lơ ngơ, bắt nắng, đậu hờ,…
+ Cành hồng trĩu sai rụng một vài tiếng chim.
+ Con mắt lá lim dim, cánh diều thả nổi chìm trên mây.
+ Bến quê nước đục sông gầy có thuyền giấy chở mộng mơ.
+ Cánh bèo con nhện giăng tơ, cào cào đậu tàn sen tránh nắng.
+ Dế mèn tiếng ri ri, đom đóm thắp đèn.
+ Con quốc kêu dài ngày hạn, kêu nhàu ngày mưa.
→ Màu sắc hòa trộn với âm thanh, các hoạt động, sử dụng điệp từ có và các biện pháp hoán dụ, ẩn dụ,… tạo nên khung cảnh thiên nhiên tràn đầy sức sống, tươi đẹp.
2. Tình cảm của nhân vật trữ tình
- Câu hỏi tu từ Mười năm chốn cũ, em chưa hẹn về…? → Nỗi nhớ quê hương da diết trước bao sự đổi thay.