Soạn bài Sơn Tinh, Thủy Tinh - Chân trời sáng tạo
Haylamdo soạn bài Sơn Tinh, Thủy Tinh trang 105, 106, 107, 108 Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.
Soạn bài Sơn Tinh, Thủy Tinh - Chân trời sáng tạo
* Suy ngẫm và phản hồi:
Nội dung chính: Bài thơ đã tái hiện lại cuộc giao tranh giành Mỵ Nương của Sơn Tinh và Thủy Tinh. Từ đó cho thấy tình yêu của thần cũng giống con người, cũng yêu và trải qua những ghen tuông, thất bại trong tình yêu. Và cũng qua đó lý giải hiện tượng bão lũ hàng năm của tự nhiên.
Câu 1 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Liệt kê và nêu tác dụng của một số chi tiết kì ảo trong văn bản.
Trả lời:
- Một số chi tiết kì ảo trong câu chuyện:
+Sơn Tinh hiểu thần ghen, tức khắc/ Niệm chú, đất nẩy vù lên cao./ Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo/ Đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng,/ Đạp long đất núi, gầm xông xáo,/ Máu vọt phì reo muôn ngấn hồng.
+ Sóng cả gầm reo lăn như chớp/ Thủy Tinh cưỡi lưng rồng hung hăng./ Cá voi quác mồm to muốn đớp,/ Cá mập quẫy đuôi, cuồng nhe răng,/ Càng cua lởm chởm bò như mác,/ Tôm kềnh chạy quắp đuôi xôn xao.
- Tác dụng: tạo ra một không gina mơ hồ, mang đến cho người đọc cảm giác phi thực, tăng thêm sự hấp dẫn và sự lôi cuốn của câu chuyện, đồng thời cũng thể hiện ý chí, sức mạnh của từng nhân vật.
Câu 2 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích một số hình ảnh, chi tiết thể hiện khung cảnh cuộc sống “ngày xưa” hoặc nét văn hóa cổ truyền của người Việt Nam
Trả lời:
Qua văn bản, ta thấy được nét văn hóa trong tập tục cưới xin của dân tộc. Điều đó được thể hiện qua sính lễ hỏi cưới Mị Nương của Sơn Tinh: năm chục con voi xám, gấm điều, tải bạc, kim cương, vàng lấp loáng, sừng tê, ngà voi, sừng hươu. Sính lễ trong thách cưới thể hiện sự quan trọng trong việc kết hôn và trong văn hóa của người Việt Nam. Trong lễ cưới, sự trao đổi lễ vật không chỉ đơn thuần là một nghi thức mà còn bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn của nhà trai với nhà gái. Đồng thời cũng thể hiện khả năng chăm lo và bảo đảm hạnh phúc cho cô dâu trong tương lai. Đây là một phần quan trọng trong lễ cưới truyền thống của người Việt.
Câu 3 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định chủ đề, cảm hứng chủ đạo của văn bản.
Trả lời:
- Chủ đề: chinh phục thiên tai của con người.
- Cảm hứng chủ đạo: truyện thể hiện sự quyết tâm của Sơn Tinh trong việc cưới Mị Nương. Qua đó thể hiện lòng chân thành trong tình yêu; đồng thời cũng thể hiện quyết tâm chinh phục khó khăn trong cuộc sống.
Câu 4 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Kẻ bảng sau vào vở. Tìm một số chi tiết cho thấy sự khác biệt về cách miêu tả nhân vật trong văn bản Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (thơ Nguyễn Nhược Pháp) và văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh (truyền thuyết).
Nhân vật được miêu tả |
Chi tiết trong Sơn Tinh, Thủy Tinh(thơ Nguyễn Nhược Pháp) |
Chi tiết trong Sơn Tinh, Thủy Tinh(truyền thuyết) |
Nhân vật Sơn Tinh |
||
Nhân vật Thủy Tinh |
Trả lời:
Nhân vật được miêu tả |
Chi tiết trong Sơn Tinh, Thủy Tinh(thơ Nguyễn Nhược Pháp) |
Chi tiết trong Sơn Tinh, Thủy Tinh(truyền thuyết) |
Nhân vật Sơn Tinh |
Vị thần núi Sơn Tinh thì có ba mắt. Mắt thứ ba kia như nhìn thấy mọi thứ để có thể thấy cảnh nhân dân lầm than trong dòng nước lũ và quyết tâm chiến thắng kẻ thù Thủy Tinh. Thần Sơn Tinh phi bạch hổ, oai phong lẫm liệt. |
Một người ở vùng núi Ba Vì, tuấn tú và tài giỏi khác thường: chỉ tay về phía đông, phía đông biến thành đồng lúa xanh, chỉ tay về phía tây, phía tây mọc lên hàng dãy núi. Nhân dân trong vùng gọi chàng là Sơn Tinh. |
Nhân vật Thủy Tinh |
Thủy Tinh thì mang theo dáng vẻ phong trần với râu ria quăn xanh rì. Màu xanh của biển cả nhuốm trên mình chàng. Cưỡi rồng uy nghi càng tô điểm thêm cho vẻ đẹp Thủy Tinh- vẻ đẹp của quyền lực, bão tố. |
Còn một người ở mãi tận miền biển Đông tài giỏi cũng không kém: gọi gió, gió đến, hò mưa, mưa tới. |