X

Soạn văn lớp 9

Soạn bài Tổng kết phần Văn học ngắn nhất


Soạn bài Tổng kết phần Văn học

1. Thống kê tác phẩm theo mẫu

a. Văn học dân gian

- Truyện

+ Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm

+ Truyện cổ tích: Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng (A.S.Pushkin)

+ Truyện cười: Treo biển; Lợn cưới, áo mới

+ Ngụ ngôn: Thầy bói xem voi; Ếch ngồi đáy giếng; Đeo nhạc cho mèo; Chân, tay, mắt, miệng;

- Ca dao – dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân; Những câu hát châm biếm;

- Tục ngữ: Tục ngữ về lao động sản xuất; Tục ngữ về con người, xã hội;

- Sân khấu (chèo): Quan Âm Thị Kính;

b. Văn học Trung đại

- Truyện, kí: Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương (truyền kì mạn lục); Vào phủ chúa Trịnh (trích Vũ Trung tùy bút); Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi mười bốn (trích – Tiểu thuyết chương hồi)

- Thơ: Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra; Bài ca Côn Sơn; Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm); Bánh trôi nước; Qua đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Hai chữ nước nhà;

- Truyện thơ: Chị em Thúy Kiều; Cảnh ngày xuân; Kiều ở lầu Ngưng Bích; Mã Giám Sinh mua Kiều; Thúy Kiều báo ân, báo oán (trích Truyện Kiều); Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên);

- Văn nghị luận (hịch, cáo): Chiếu dời đô; Hịch tướng sĩ; Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo); Bàn về phép học (tấu);

c. Văn học hiện đại

- Truyện, kí: Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế Mèn phiêu lưu kí); Bức tranh của em gái tôi; Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng phương Nam); Vượt thác; Cô Tô (kí); Lao xao; Sống chết mặc bay; Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu; Ca Huế trên sông Hương (bút kí); Tôi đi học; Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu); Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn); Lão Hạc; Lặng lẽ Sa Pa; Làng; Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu); Bến quê;

- Tùy bút: Một thứ quà của lúa non: cốm; Sài Gòn tôi yêu; Mùa xuân của tôi;

- Thơ: Đêm nay Bác không ngủ; Lượm; Cây tre Việt Nam; Cảnh khuya; Rằm tháng Giêng; Tiếng gà trưa; Muốn làm thằng Cuội; Nhớ rừng; Ông đồ; Khi con tu hú; Tức cảnh Pác Bó; Quê hương, Ngắm trăng; Đi đường; Đồng Chí; bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Ánh trăng; Con cò; Sang thu; Viếng lăng Bác; Nói với con; Mùa xuân nho nhỏ;

- Kịch: Bắc Sơn (trích hồi bốn); Tôi và chúng ta (trích cảnh ba)

- Văn nghị luận: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta; Sự giàu đẹp của Tiếng Việt; Đức tính giản dị của Bác Hồ; Ý nghĩa văn chương; Ôn dịch thuốc lá; Bài toán dân số; Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp; Phong cách Hồ Chí Minh; Tiếng nói của văn nghệ; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới;

2. Định nghĩa về thể loại

- Truyền thuyết: là một thể loại văn học dân gian, ra đời sau truyện thần thoại, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, các nhân vật, sự kiện đều liên quan đến lịch sử, là những truyện truyền miệng kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa phương theo quan điểm của nhân dân, biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là khoa trương, phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, thần kỳ như cổ tích và thần thoại.

- Truyện cổ tích: là một thể loại văn học được tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật. Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, người lùn, người khổng lồ, người cá, hay thần giữ của, và thường là có phép thuật, hay bùa mê.

- Truyện cười: là một lĩnh vực truyện kể dân gian rộng lớn, đa dạng, phức tạp bao gồm những hình thức được gọi bằng những danh từ khác nhau như: truyện tiếu lâm, truyện khôi hài, truyện trào phúng, truyện trạng, giai thoại hài hước...

- Truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ ngôn là truyện kể có tính chất thế sự, dùng cách ẩn dụ để thuyết minh cho một chủ đề luân lý, triết lý một quan niệm nhân sinh hay một nhận xét về thực tế xã hội.

- Ca dao – dân ca: Ca dao là những câu thơ có thể hát thành những làn điệu dân ca, ru con... hoặc ca dao là lời dân ca đã lược bỏ đi những luyến láy khi hát. Ca dao để lại dấu vết rõ rệt nhất trong ngôn ngữ văn học. Phần lớn nội dung ca dao thể hiện tình yêu nam nữ, ngoài ra còn có những nội dung khác của ca dao: quan hệ gia đình, các mối quan hệ phức tạp khác trong xã hội...

- Tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói và khuyên răn. Nó ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh.

- Chèo: Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam. Chèo phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam với trọng tâm là vùng châu thổ sông Hồng cùng hai khu vực lan tỏa là trung du miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân tộc. Chèo mang tính quần chúng và được coi là loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình.

3. Văn học viết Trung đại

* Truyện

- Truyền kì mạn lục: Chuyện người con gái Nam Xương

- Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi mười bốn

- Tùy bút: Vào phủ chúa Trịnh (trích Vũ Trung tùy bút);

- Truyện ngắn: : Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng;

* Thơ

- Thất ngôn tứ tuyệt: Bánh trôi nước; Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra;

- Thất ngôn bát cú: Qua đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Bài ca Côn Sơn;

- Song thất lục bát: Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm); Hai chữ nước nhà;

* Truyện thơ

- Chị em Thúy Kiều; Cảnh ngày xuân; Kiều ở lầu Ngưng Bích; Mã Giám Sinh mua Kiều; Thúy Kiều báo ân, báo oán (trích Truyện Kiều);

- Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên);

* Văn nghị luận

- Chiếu: Chiếu dời đô;

- Hịch: Hịch tướng sĩ;

- Cáo: Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo);

- Tấu: Bàn về phép học;

4. Văn học hiện đại

* Các thể loại văn học hiện đại:

- Truyện

- Kí

- Tùy bút

- Thơ

- Văn nghị luận

* Phương thức biểu đạt

- Truyện: tự sự

- Kí: tự sự

- Tùy bút: tự sự, thuyết minh

- Thơ: biểu cảm

- Văn nghị luận: lập luận

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 Tập 2 ngắn gọn, hay khác:

Mục lục Soạn văn 9 theo học kì:

Các bài soạn văn, soạn bài, giải bài tập được biên soạn bám sát nội dung sgk.