Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 2.

Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Đọc: Vệt phấn trên mặt bàn trang 12, 13

Nội dung chính Vệt phấn trên mặt bàn:

Văn bản đề cập đến câu chuyện của Minh và Thi Ca. Thi Ca là học sinh mới chuyển đến. Cô bạn viết tay trái nên thường đụng vào cùi chỏ của Minh khiến chữ cậu rớt khỏi dòng. Vì vậy, cậu đã vẽ đường ranh giới lên mặt bàn và không cho Thi Ca để tay qua. Khi nghe cô giáo nói Thi Ca nghỉ học vì phải vào bệnh viện chữa cánh tay phải, cậu rất hối hận, xóa đi đường kẻ và mong Thi Ca sớm về.

* Khởi động

Câu hỏi trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Kể về một việc tốt em đã làm cho bạn. Chia sẻ về cảm xúc của em khi đó.

Trả lời:

- Em đã nhặt đồ bị rơi cho cô bán hàng rong khi xe đẩy của cô bị đổ trên đường. Em cảm rất rất vui và hãnh diện vì đã giúp đỡ được cô.

- Em đã giúp bạn ghi chép bài khi bạn bị ốm. Em cảm thấy rất vui sau khi được bạn cảm ơn và tự hào về bản thân mình.

* Đọc văn bản

Vệt phấn trên mặt bàn

Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Lớp Minh có thêm học sinh mới. Đó là một bạn gái có cái tên rất ngộ: Thi Ca. Cô giáo xếp Thi Ca ngồi ngay cạnh Minh. Minh tò mò ngó mái tóc xù lông nhím của bạn, định bụng sẽ làm quen với “người hàng xóm” mới thật vui vẻ.

Nhưng cô bạn tóc xù toàn làm cậu bực mình. Trong lúc Minh bặm môi, nắn nót những dòng chữ trên trang vở thì hai cái cùi chỏ đụng nhau đánh cộp làm chữ nhảy chồm lên, rớt khỏi dòng. Tất cả rắc rối là do Thi Ca viết tay trái. Hai, ba lần, Minh phải kêu lên:

– Bạn xê ra chút coi! Đụng tay mình rồi nè!

Tới lần thứ tư, Minh lấy phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn:

– Đây là ranh giới. Bạn không được để tay thò qua chỗ mình nhé!

Thi Ca nhìn đường phấn, gương mặt thoáng buồn. Đường ranh giới cứ thế tồn tại trên mặt bàn hết một tuần.

Hôm ấy, trống vào lớp lâu rồi mà không thấy Thi Ca xuất hiện. Thì ra bạn ấy phải vào bệnh viện. Cô giáo nói:

– Hi vọng lần này bác sĩ sẽ chữa lành cánh tay mặt để bạn không phải viết bằng tay trái nữa!

Lời của cô giáo làm Minh chợt nhớ ra Thi Ca hay giấu bàn tay mặt trong hộc bàn. Minh nhớ ánh mắt buồn của bạn lúc nhìn Minh vạch đường phấn trắng. Càng nhớ càng ân hận. Mím môi, Minh đè mạnh chiếc khăn xoá vật phấn trên mặt bàn.

"Mau về nhé, Thi Cal” – Minh nói với vệt phần chỉ còn là một đường mở nhật trên mặt gỗ lốm đốm vẫn nâu.

(Theo Nguyễn Thị Kim Hoà)

Từ ngữ

Tay mặt: tay phải.

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Minh có suy nghĩ gì khi cô giáo xếp Thi Ca ngồi cạnh mình?

Trả lời:

Minh định bụng sẽ làm quen với “người hàng xóm” mới thật vui vẻ.” khi cô giáo xếp Thi Ca ngồi cạnh mình.

Câu 2 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Điều gì làm cho Minh bực mình khi ngồi chung bàn với Thi Ca?

Trả lời:

Điều làm cho Minh bực mình khi ngồi chung bàn với Thi Ca là trong lúc Minh bặm môi, nắn nót những dòng chữ trên trang vở thì hai cái cùi chỏ đụng nhau đánh cộp làm chữ nhảy chồm lên, rớt khỏi dòng.

Câu 3 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Khi đang viết thì bị Thi Ca đụng vào tay, Minh đã làm những gì?

Trả lời:

Khi đang viết thì bị Thi Ca đụng vào tay, Minh đã:

- Hai, ba lần Minh kêu lên: “Bạn xê ra chút coi! Đụng tay mình rồi nè!”

- Tới lần thứ tư, Minh lấy phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn: “Đây là ranh giới. Bạn không được để tay thò qua chỗ mình nhé!”

Câu 4 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Khi biết tin Thi Ca phải đi bệnh viện chữa tay, Minh có những thay đổi gì trong suy nghĩ và việc làm?

Trả lời:

Khi biết tin Thi Ca phải đi bệnh viện chữa tay, Minh ân hận về hành động của mình và mím môi, đè mạnh chiếc khăn xóa vệt phấn trên mặt bàn.

Câu 5 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tóm tắt câu chuyện bằng 7 – 8 câu.

Trả lời:

Câu chuyện Vệt phấn trên mặt bàn kể về quá trình thay đổi suy nghĩ của Minh khi gặp người bạn mới. Khi cô giáo xếp bạn mới ngồi cùng bàn với Minh, Minh đã muốn làm quen vui vẻ với bạn mới. Nhưng người bạn mới luôn làm Minh bực mình và Minh đã kẻ vệt phấn chia đôi chiếc bàn để tránh bị bạn đụng vào tay mặc dù người bạn mới đó có vẻ buồn. Cho đến một hôm người bạn cùng bàn không đến, biết được bạn phải vào bệnh viện để chữa tay thì Minh đã rất hối hận và xóa đi vệt phấn đó.

* Luyện tập theo văn bản đọc

Câu 1 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trong các từ in đậm dưới đây, từ nào là tính từ chỉ đặc điểm của sự vật, từ nào là tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động?

Lời cô giáo làm Minh chợt nhớ ra Thi Ca hay giấu bàn tay mặt trong hộc bàn. Minh nhớ ánh mắt buồn của bạn khi Minh vạch đường phấn trắng. Càng nhớ càng ân hận. Mím môi, Minh đè mạnh chiếc khăn xoá vật phấn trên bàn.

Trả lời:

- Tính từ chỉ đặc điểm của sự vật: trắng

- Tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động: mạnh

Câu 2 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt câu về một nhân vật trong bài đọc, trong đó có dùng tính từ.

Trả lời:

Minh là một người bạn rất tốt.

Tính từ: tốt.

Viết: Tìm ý cho đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết trang 14, 15

Câu 1 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chuẩn bị.

- Em muốn bày tỏ tình cảm, cảm xúc với ai?

- Điều gì ở người đó làm em xúc động?

- Em có tình cảm, cảm xúc gì? Em đã thể hiện tình cảm, cảm xúc đó như thế nào?

Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

- Em muốn bày tỏ tình cảm, cảm xúc với bà.

- Điều làm em xúc động: Bà rất thương em. Mỗi khi có đồ ăn ngon, bà đều dành phần em. Bà còn thường kể chuyện cho em nghe.

- Em rất yêu mến và kính trọng bà.

- Em thường ôm và hôn bà. Thỉnh thoảng, em còn phụ giúp bà việc nhà nữa.

Câu 2 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm ý:

Gợi ý:

Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Mở đầu: Bà ngoại là người mà em rất yêu quý.

Triển khai:

- Điều làm em xúc động: Bà rất thương em. Mỗi khi có đồ ăn ngon, bà đều dành phần em. Bà còn thường kể chuyện cho em nghe.

- Em rất yêu mến và kính trọng bà.

- Em thường ôm và hôn bà. Thỉnh thoảng, em còn phụ giúp bà việc nhà nữa

Kết thúc: Em rất yêu bà. Em mong bà sẽ sống thật lâu để luôn ở bên cạnh em.

Câu 3 trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Góp ý và chỉnh sửa.

Gợi ý:

- Đọc và góp ý cho đoạn văn của bạn.

+ Đoạn văn có đủ 3 phần (mở đầu, triển khai, kết thúc) không?

+ Các chi tiết về người gần gũi, thân thiết có thực sự nổi bật không? Nên bổ sung hay lược bỏ chi tiết nào?

+ Các từ ngữ có thể hiện được tình cảm, cảm xúc không? Nên chỉnh sửa, bổ sung những từ ngữ nào?

- Sửa đoạn văn của em theo góp ý.

Trả lời:

- Em đọc và góp ý cho đoạn văn của bạn dựa vào các gợi ý.

- Em lắng nghe những góp ý và chỉnh sửa đoạn văn của em.

Nói và nghe: Giúp bạn trang 15

Câu 1 trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Yêu cầu: Thảo luận đề tìm cách giúp một bạn có hoàn cảnh khó khăn.

Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Bài tham kháo:

- Chuẩn bị:

+ Tên: Nguyễn Văn An

+ Lớp: 4B Trường Tiểu học Nậm Manh

+ Hoàn cảnh cụ thể: Trong đợt lũ lụt vừa qua, nhà của bạn bị ngập lụt, cuốn trôi tất cả lương thực, quần áo, sách vở,....

- Thảo luận:

+ Các em tiến hành nêu ý kiến về các cách thức giúp đỡ bạn như tặng quà: quyên góp tiền, lương thực, thực phẩm, quần áo, sách vở;.....

+ Thống nhất và ghi chép lại kết quả.

- Trao đổi, góp ý.

* Vận dụng

Câu 1 trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em sẽ nói những gì để vận động người thần cùng tham gia giúp đỡ một bạn có hoàn cảnh khó khăn ở lớp hoặc trường em?

Trả lời:

Gợi ý:

- Người bạn đó tên là gì? Học lớp nào?

- Hoàn cảnh khó khăn cụ thể của bạn đó ra sao?

- Mong muốn được người thân giúp đỡ bạn về điều gì?

Ví dụ:

Bố mẹ ơi, ở lớp của con có bạn An đang gặp rất nhiều khó khăn. Trong đợt lũ lụt vừa qua, nhà bạn ấy bị ngập và cuốn trôi tất cả lương thực, quần áo, sách vở,….Bố mẹ có thể giúp đỡ bạn ấy để bạn có thể đến trường như chúng con được không?

Câu 2 trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm đọc câu chuyện về tình yêu thương giữa con người với con người hoặc giữa con người với loài vật.

Trả lời:

Em tìm đọc các câu chuyện về tình yêu thương giữa con người với con người hoặc giữ con người với loài vật qua sách báo, internet….

Ví dụ:

Câu chuyện Cô bé được quạ tặng quà

Cô bé Gabi Mann đến từ Seatle, Washington hay cho lũ quạ sống quanh nhà ăn, và đổi lại, chúng đem cho cô bé nhiều đồ vật nhỏ xinh để làm quà. Cô bé đã có một bộ sưu tập gồm 100 hạt cườm, nút áo, mẩu kim loại, miếng nhựa hoặc xốp. Tất cả đều được lũ quạ kiếm được ở đâu đó và đem về tặng cô bé như món quà cảm ơn.

Tình bạn lạ lùng của cô bé với lũ quạ bắt đầu từ năm 2011 khi cô bé mới 4 tuổi, cô hay làm rơi đồ ăn. Lũ quạ thường lởn vởn quanh nhà để hi vọng có thể nhặt nhạnh chỗ thức ăn rơi dưới đất. Khi cô bé đủ tuổi đến trường, Gabi bắt đầu cho lũ quạ ăn phần cơm trưa của mình. Chúng luôn xếp thành hàng đợi cô xuống xe buýt vào cuối ngày khi tan học về. Gabi giữ tất cả những món quà của lũ quạ một cách cẩn thận trong những hũ nhỏ có dán nhãn.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: