X

Vở thực hành Ngữ Văn 9

Vở thực hành Ngữ văn 9 Thực hành Tiếng Việt trang 29 - Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải vở thực hành Ngữ Văn 9 Thực hành Tiếng Việt trang 29 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng làm bài tập trong VTH Văn 9.

Giải VTH Ngữ Văn 9 Thực hành Tiếng Việt trang 29 - Kết nối tri thức

Bài tập 1 trang 29 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1:

a. Khóc anh không nước mắt/ Mà lòng đau như thắt/ Gọi anh chửa thành lời/ Mà hàm răng dính chặt.

Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp thanh: .......................................

Tác dụng: ..................................................................................

b. Ô hay buồn vương cây ngô đồng/ Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông...

Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp thanh: ..............................................

Tác dụng: ....................................................................................

c. Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống/ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp thanh: ..............................................

Tác dụng: ...................................................................................

Trả lời:

a. Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp thanh: Biện pháp tu từ điệp thanh được tạo nên bằng cách lặp lại các âm tiết có cùng loại thanh điệu là thanh trắc (các âm tiết dùng thanh trắc: khóc, nước, mắt, thắt, gọi, chửa, dính, chặt), đặc biệt là các thanh trắc ở các vị trí gieo vần (mắt, thắt, chặt).

Tác dụng: Tạo âm hưởng về một cảm xúc đau đớn đang phải cố nén lại.

b. Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp thanh: Biện pháp tu từ điệp thanh được tạo nên bằng cách lặp lại một loạt âm tiết có cùng loại thanh điệu là thanh bằng.

Tác dụng: Tạo âm hưởng về một nỗi niềm (nỗi buồn) nhẹ nhàng, êm dịu.

c. Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp thanh: Sau 3 câu thơ dùng nhiều thanh trắc, miêu tả cảnh thiên nhiên với núi non hùng vĩ, địa hình hiểm trở, câu thơ thứ 4 sử dụng biện pháp tu từ điệp thanh, với một loạt âm tiết có cùng thanh bằng.

Tác dụng: Tạo âm hưởng như tiếng thở phào thảnh thơi của người vừa vượt qua chặng đường gian nan, đồng thời gợi hình dung về một khung cảnh rộng mở, bình yên.

Bài tập 2 trang 30 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1: Các trường hợp điệp thanh theo từng nhóm âm tiết trong cùng một câu thơ:

Câu thơ

Nhóm thanh điệu được lặp lại

+ Ví dụ: Mưa hoa rụng, mưa hoa xuân rụng

+ ..................................................

+ ..................................................

(bằng – bằng – trắc)

Tác dụng của sự lặp lại thanh điệu theo từng nhóm âm tiết: ..........................

Trả lời:

Câu thơ

Nhóm thanh điệu được lặp lại

Mưa hoa rụng, mưa hoa xuân rụng

(bằng – bằng – trắc)

Mưa xuống lầu, mưa xuống thềm lan

(bằng - trắc – bằng)

Lầu mưa xuống, thềm lan mưa xuống

(bằng – bằng – trắc)

Đầm mưa xuống, nẻo đồi mưa xuống

(bằng – bằng – trắc)

Bóng dương tà... rụng bóng tà dương

(trắc – bằng – bằng)

Tác dụng của sự lặp lại thanh điệu theo từng nhóm âm tiết: Tạo nên tính nhạc cho câu thơ, đồng thời giúp người đọc cảm nhận được sự vật đang diễn ra trong một trạng thái, một xu thế không thay đổi (những giọt mưa đang rơi mau ở khắp chốn/ bóng chiều buông xuống).

Bài tập 3 trang 30 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1: Biện pháp tu từ điệp vần trong các trường hợp và tác dụng:

a. Rơi hoa hết mưa còn rả rích/ Càng mưa rơi càng tịch bóng dương/ Bóng dương với khách tha hương/ Mưa trong ý khách muôn hàng lệ rơi.

Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp vần: ....................................................

Tác dụng: .......................................................................................

b. Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa/ Một buổi trưa, nắng dài bãi cát/ Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa/ Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát...

Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp vần: ....................................................

Tác dụng: ........................................................................................

Trả lời:

a. Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp vần: vần “ương” được lặp lại 3 lần “dương”, “dương”, “hương”.

Tác dụng: tạo cảm nhận về một nỗi khắc khoải, day dứt; gây ấn tượng về sự đồng điệu giữa cảnh vật (bóng dương) và con người (khách tha hương).

b. Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp vần: các vần ưa, át được lặp lại 3 lần; các vần ai, a được lặp lại 2 lần.

Tác dụng: kết hợp việc sử dụng từ láy (xôn xao, ngân nga) đem lại cảm nhận về những con sóng biển từng đợt, từng đợt rì rào xô tới rồi lại lùi xa bờ cát, dìu dặt, nhẹ nhàng.

Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: