X

Vở thực hành Ngữ Văn 9

Vở thực hành Ngữ văn 9 Một kiểu phát biểu luận để độc đáo của Xuân Diệu ở bài thơ vội vàng - Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải vở thực hành Ngữ Văn 9 Một kiểu phát biểu luận để độc đáo của Xuân Diệu ở bài thơ vội vàng sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng làm bài tập trong VTH Văn 9.

Giải VTH Ngữ Văn 9 Một kiểu phát biểu luận để độc đáo của Xuân Diệu ở bài thơ vội vàng - Kết nối tri thức

Bài tập 1 trang 24 VTH Ngữ Văn 9 Tập 2: Luận đề của bài nghị luận (xác định dựa vào nhan đề): ...............

Trả lời:

Luận đề của bài nghị luận: Một kiểu phát biểu luận đề độc đáo của Xuân Diệu trong bài thơ Vội vàng.

Bài tập 2 trang 24 VTH Ngữ Văn 9 Tập 2:

Các luận điểm được trình bày trong bài nghị luận: .....................................

Mối quan hệ giữa các luận điểm: .......................................................

Trả lời:

Các luận điểm được trình bày trong bài nghị luận:

- Luận điểm 1: Sự kế thừa tư tưởng truyền thống của luận đề (phần 3).

- Luận điểm 2: Cá biệt hóa luận đề (phần 4)

Mối quan hệ giữa các luận điểm: tổng hợp, logic, mạch lạc.

Bài tập 3 trang 24 VTH Ngữ Văn 9 Tập 2: Các lí lẽ và bằng chứng mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm được trình bày trong phần (4): ................................

Trả lời:

Các lí lẽ và bằng chứng mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm được trình bày trong phần (4):

Lí lẽ

Bằng chứng

Luận để trở nên hấp dẫn, trở nên mới mẻ chính nhờ phần “cá biệt hoá” của Xuân Diệu – cá biệt hoá bằng thứ cảm xúc nồng nàn hình như chỉ riêng ông mới có.

Thoạt đầu, sự xuất hiện của hai “nhân vật” chính của bài thơ là “tôi” và “cuộc đời” (hay “thời gian”) có vẻ giống như sự “hình tượng hoá” của luận đề. Nhưng do là một nhà thơ của cảm giác, tác giả “Vội vàng” đã không bằng lòng với sự xuất hiện nhợt nhạt của “nhân vật” và ông đã tìm cách làm cho nó sống dậy. “Cuộc đời” (hay “thời gian”) không phải hiện ra như một khái niệm khô cứng mà như một thực thể sống động mang nhiều tính danh).

Nó vừa là “nắng”, “gió”, vừa là “tuần tháng mật”, “đồng nội xanh rì”, “cành tơ phơ phất"....

 

Trong cơn “tự kỉ ám thị”, nhà thơ hối hả níu giữ sắc màu, hương vị; tham lam vơ cả bàn tiệc của cuộc đời vào vòng tay, cất tiếng van vì thời gian hãy dừng lại, giãy giụa trong dự cảm tuyệt vọng [...] rồi sực tỉnh và quật lên trong cuộc chạy thi với thời gian...

“Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa”; “Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm”.

Tận dụng triệt để thủ pháp liệt kê...

“Và này đây ánh sáng chớp hàng mi”, “Và non nước, và cây, và cỏ rạng”.

Bài tập 4 trang 24 VTH Ngữ Văn 9 Tập 2:

Ý kiến nhận xét trái triều được nêu trong bài viết: .............................

Tác dụng của việc nêu ý kiến trái chiều đó: .....................................

Trả lời:

- Ý kiến nhận xét trái triều được nêu trong bài viết: Tác giả bài nghị luận không tán thành với ý kiến đánh đồng giá trị thẩm mĩ cá biệt, đích thực của bài thơ với giá trị luận để được nó chứng minh... Ông khẳng định luận để trở nên hấp dẫn, mới mẻ chính nhờ phần cá biệt hoá của Xuân Diệu.

- Tác dụng của việc nêu ý kiến trái chiều đó: giúp người đọc hiểu thêm những ý nghĩa, tư tưởng sâu sắc của bài thơ Vội vàng từ góc nhìn của tác giả bài viết.

Bài tập 5 trang 24 VTH Ngữ Văn 9 Tập 2:

Ý kiến của tác giả bài nghị luận về quan điểm sống của Xuân Diệu: .............

Ý kiến của em về quan niệm đó: ...........................................

Lí lẽ: ....................................................................

Trả lời:

- Ý kiến của tác giả bài nghị luận về quan điểm sống của Xuân Diệu: tác giả đánh giá cao quan niệm sống của Xuân Diệu thể hiện qua bài thơ Vội vàng; say mê sự sống, yêu cuộc sống, khao khát giao cảm vô biên. Đó là một nhân sinh quan tích cực.

- Ý kiến của em về quan niệm đó: Em đồng ý với ý kiến đó vì thời gian trôi qua rất nhanh, chúng ta cần cố gắng tận hưởng những lạc thú của cuộc đời. Nếu không sau này chúng ta sẽ phải hối hận.

Bài tập 6 trang 25 VTH Ngữ Văn 9 Tập 2: Đặc điểm riêng của bài thơ Vội vàng theo cảm nhận của tác giả bài nghị luận: .......

Trả lời:

Đặc điểm riêng của bài thơ Vội vàng theo cảm nhận của tác giả bài nghị luận: Vội vàng có đặc điểm riêng là “sự “minh hoạ" của Xuân Diệu ở bài thơ “Vội vàng” đã không dẫn đến cái chết của thơ ca mà ngược lại, nó làm cho tiếng nói của thơ ca trở nên say đắm hơn, vì tiếng nói ấy cất lên từ vũ đài chiến thắng của một cá tính sáng tạo đối với cái xác tư tưởng... Xuân Diệu đã biến cái luận để chung chung kia thành cái luận để “của riêng mình”, thành sự chiêm nghiệm, thành điều tâm huyết của một cá thể, một cá nhân mê say sự sống”.

Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: