Bài tập Cảm ứng ở động vật có lời giải - Sinh học lớp 11
Bài tập Cảm ứng ở động vật có lời giải
Với Bài tập Cảm ứng ở động vật có lời giải Sinh học lớp 11 tổng hợp bài tập có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn tập, biết cách làm dạng bài tập Cảm ứng ở động vật từ đó đạt điểm cao trong bài thi môn Sinh học lớp 11.
Câu 1: Tại sao hệ thần kinh dạng chuỗi hạch lại có thể trả lời cục bộ (như co một chi) khi bị kích thích ?
Trả lời :
Ở hệ thần kinh dạng chuỗi hạch, mỗi hạch sẽ như một trung tâm điều khiển cục bộ, đảm nhiệm việc phân tích thông tin và trả lời kích thích ở một vùng nhất định trên cơ thể. Điều này giúp giải thích vì sao khi kích thích một bộ phận, chúng sẽ phản ứng lại bằng việc vận động bộ phận đó chứ không phải co rút toàn thân như ruột khoang hay một số động vật đơn bào.
Câu 2: Phản ứng co toàn thân khi bị kích thích của thuỷ tức có phải là phản xạ không ? Vì sao ?
Trả lời :
Phản ứng co toàn thân của thuỷ tức là một phản xạ vì đây là phản ứng của cơ thể trả lời lại kích thích có sự tham gia của tổ chức thần kinh. Ví dụ : khi bị kim châm, tế bào cảm giác tiếp nhận kích thích, xung thần kinh xuất hiện sẽ lan nhanh ra khắp mạng lưới thần kinh và truyền đến các tế bào mô bì cơ làm các tế bào này co lại.
Câu 3: So với hệ thần kinh dạng lưới, hệ thần kinh dạng chuỗi hạch có ưu điểm gì ?
Trả lời :
So với hệ thần kinh dạng lưới, hệ thần kinh dạng chuỗi hạch có một số ưu điểm sau :
- Xuất hiện trung tâm điều khiển là các hạch thần kinh – bộ phận chuyên hoá với chức năng phân tích, xử lí thông tin thu nhận được nên khả năng trả lời kích thích cũng vì thế mà trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- Do các tế bào thần kinh trong hạch nằm gần nhau và hình thành nhiều mối liên hệ với nhau nên khả năng phối hợp hoạt động của chúng sẽ được tăng cường.
- Do mỗi hạch thần kinh điều khiển một vùng xác định trên cơ thể nên động vật phản ứng chính xác hơn, tiết kiệm năng lượng hơn so với hệ thần kinh dạng lưới.
Câu 4: Vì sao nói phản xạ co ngón tay khi bị kim châm là phản xạ không điều kiện ?
Trả lời :
Nói phản xạ co ngón tay khi bị kim châm là phản xạ không điều kiện vì đây là phản xạ không có sự tham gia xử lí của vỏ não, có tính di truyền, sinh ra đã có, đặc trưng cho loài và rất bền vững theo thời gian.
Câu 5: Hãy phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.
Trả lời :
Chỉ tiêu so sánh | Phản xạ có điều kiện | Phản xạ không điều kiện |
---|---|---|
Tính chất |
- Dễ bị mất đi nếu không thường xuyên lặp lại. - Không di truyền, mang tính chất cá thể. - Số lượng không hạn định. - Trả lời các kích thích bất kì được kết hợp với kích thích không điều kiện. |
- Bền vững theo thời gian. - Di truyền, mang tính chất chủng loại. - Số lượng hạn chế. - Chỉ trả lời những kích thích tương ứng (kích thích không điều kiện). |
Trung ương điều khiển | Có sự tham gia của vỏ não | Trung ương là trụ não và tuỷ sống |
Câu 6: Phân biệt cấu tạo hệ thần kinh dạng lưới, hệ thần kinh dạng chuỗi hạch và hệ thần kinh dạng ống.
Trả lời :
- Hệ thần kinh dạng lưới được cấu tạo từ các tế bào thần kinh nằm rải rác khắp cơ thể và liên hệ với nhau bởi các sợi thần kinh.
- Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch được hình thành từ nhiều tế bào thần kinh. Các tế bào này tập hợp lại thành các hạch nằm dọc theo chiều dài của cơ thể, nối giữa các hạch là hệ thống dây thần kinh.
- Hệ thần kinh dạng ống hình thành nhờ số lượng rất lớn các tế bào thần kinh tập hợp lại thành một ống thần kinh nằm dọc theo vùng lưng của cơ thể, các tế bào thần kinh tập trung ở phía đầu hình thành nên não bộ. Đây là trung ương thần kinh điều khiển mọi hoạt động của cơ thể.
Câu 7: Điện thế nghỉ là gì ?
Trả lời :
Điện thế nghỉ là sự chênh lệch điện thế giữa hai bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía bên trong màng mang điện âm so với bên ngoài mang điện dương.
Câu 8: Những yếu tố nào tham gia vào cơ chế hình thành điện thế nghỉ ?
Trả lời :
Điện thế nghỉ hình thành chủ yếu là do các yếu tố sau :
- Nồng độ ion kali bên trong màng cao hơn bên ngoài màng tế bào.
- Các cổng kali mở nên các K+ ở sát màng tế bào đồng loạt đi từ trong ra ngoài và tập trung sát mặt ngoài màng làm cho mặt ngoài màng tích điện dương so với mặt trong màng tích điện âm.
- Bơm Na – K vận chuyển ion K+ từ phía bên ngoài trả vào phía bên trong màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ bên trong tế bào cao hơn bên ngoài tế bào.
Câu 9: Tại sao xung thần kinh lan truyền trên sợi thần kinh có bao miêlin lại diễn ra theo cách nhảy cóc ?
Trả lời :
Xung thần kinh lan truyền trên sợi thần kinh có bao miêlin theo cách nhảy cóc vì bao miêlin có tính chất cách điện nên quá trình khử cực và đảo cực không thể diễn ra tại những vị trí này mà chỉ có thể diễn ra ở các eo Ranvie (nơi không được bao bọc bởi miêlin).
Câu 10: Hãy so sánh sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có bao miêlin và không có bao miêlin.
Trả lời :
- Giống nhau : Đều xảy ra sự mất phân cực, đảo cực, tái phân cực liên tiếp và xuất hiện luồng xung thần kinh lan truyền từ vùng này sang vùng khác.
- Khác nhau : Xung thần kinh lan truyền trên sợi thần kinh không có bao miêlin diễn ra liên tiếp từ vùng này sang vùng khác kế bên còn xung thần kinh lan truyền trên sợi thần kinh có bao miêlin diễn ra theo cách nhảy cóc từ eo Ranvie này sang eo Ranvie khác nên tốc độ lan truyền nhanh hơn.
Câu 11: Tại sao xung thần kinh được dẫn truyền trong một cung phản xạ chỉ diễn ra theo một chiều ?
Trả lời :
Trong một cung phản xạ, các nơron liên hệ với nhau qua xináp mà xináp chỉ cho xung thần kinh đi theo một chiều (vì chỉ có màng trước mới có chất trung gian hoá học và chỉ có màng sau mới có các thụ thể tiếp nhận chất trung gian hoá học) nên xung thần kinh được dẫn truyền trong cung phản xạ cũng chỉ diễn ra theo một chiều.
Câu 12: Tại sao người và động vật có vú lại có thể hình thành nên rất nhiều tập tính học được ?
Trả lời :
Sự phát triển vượt bậc trong tổ chức thần kinh (đặc biệt là não bộ) của người và động vật có vú đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và rút kinh nghiệm ở những đối tượng này. Nhờ đó mà các tập tính học được ngày càng hoàn thiện và dần chiếm ưu thế so với tập tính bẩm sinh. Ngoài ra, người và động vật có vú còn có tuổi thọ dài hơn hầu hết các nhóm sinh vật dị dưỡng khác, đặc biệt là giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Điều này cho phép các sinh vật này thiết lập nên nhiều phản xạ có điều kiện (nền tảng của tập tính học được) và hoàn thiện các tập tính phức tạp để thích ứng với điều kiện sống luôn biến động.
Câu 13: Vì sao ở động vật có hệ thần kinh dạng lưới và hệ thần kinh dạng chuỗi hạch, hầu hết các tập tính của chúng là tập tính bẩm sinh ?
Trả lời :
Động vật có hệ thần kinh dạng lưới và dạng chuỗi hạch có cấu tạo hệ thần kinh khá đơn giản, số lượng tế bào thần kinh không nhiều nên khả năng học tập, rút kinh nghiệm rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, tuổi thọ của chúng thường ngắn nên không có nhiều thời gian cho việc rèn luyện. Hai đặc điểm này là nguyên nhân cơ bản khiến cho hoạt động sống của những loài sinh vật này hầu như chỉ dừng lại ở những tập tính bẩm sinh.
Câu 14: Tập tính bảo vệ lãnh thổ có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống động vật ?
Trả lời :
Ở động vật, bảo vệ lãnh thổ chính là động thái giúp bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản – những yếu tố thiết yếu đối với sự sinh tồn và duy trì giống nòi của một cá thể hoặc một nhóm cá thể. Ở phạm vi loài, bảo vệ lãnh thổ góp phần tạo ra sự phân bố hợp lí của các cá thể trong không gian, giúp loài tồn tại ổn định và phát triển hưng thịnh theo thời gian.
Câu 15: Tại sao chim và cá di cư ? Khi di cư, chúng định hướng bằng cách nào ?
Trả lời :
- Nguyên nhân di cư của chim là do thời tiết thay đổi và khan hiếm thức ăn (Ví dụ : khi trời giá rét, chim én di cư về phương Nam). Nguyên nhân di cư của cá chủ yếu liên quan đến sinh sản (Ví dụ : vào mùa sinh sản, cá hồi bơi về đầu nguồn sông để sinh sản).
- Khi di cư, chim thường định hướng dựa vào vị trí Mặt Trời, Mặt Trăng, địa hình,…. Khi di cư, cá thường định hướng dựa vào thành phần hoá học của nước và hướng dòng nước chảy.