Lý thuyết Công nghệ 12 Bài 18: Kĩ thuật nuôi một số loài thuỷ sản phổ biến - Cánh diều
Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Công nghệ 12 Bài 18: Kĩ thuật nuôi một số loài thuỷ sản phổ biến sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Công nghệ 12.
Lý thuyết Công nghệ 12 Bài 18: Kĩ thuật nuôi một số loài thuỷ sản phổ biến - Cánh diều
1. Kĩ thuật nuôi cá rô phi trong lồng
1.1. Chuẩn bị lồng nuôi
a. Kích thước lồng nuôi và nguyên liệu làm lồng
- Hình thức:
+ Khung hình vuông: kích thước 3 m × 3m × 3m
+ Khung chữ nhật: kích thước 6 m × 3m × 3m
+ Khung hình tròn: đường kính từ 8 đến 16 m
- Thành phần:
+ Khung lồng: quyết định số lượng phao
+ Lưới lồng: dệt bằng sợi PE không co rút. Cỡ mắt lưới phụ thuộc vào kích cỡ cá lúc thả.
+ Neo: neo chắc chắn vào bờ, núi đá hoặc các khối bê tông chìm dưới nước.
b. Vị trí đặt lồng
- Lồng được bố trí trên sông thành từng cụm, mỗi cụm từ 10 đến 15 lồng, khoảng cách giữa các cụm cách nhau từ 200 đến 300m, bố trí theo hình chữ Z để nước lưu thông dễ dàng và tránh dồn ứ các chất thải.
- Lồng được đặt ở nơi thông thoáng, có dòng chảy nhẹ.
1.2. Lựa chọn và thả giống
- Mua cá rô phi giống từ các cơ sở tin cậy, có chất lượng đảm bảo.
- Cá giống khoẻ mạnh, không dị hình, không xây sát, kích cỡ đồng đều, hoạt động nhanh nhẹn.
- Kích thước cá từ 8 đến 12 cm (từ 15 đến 20 g/con).
- Mật độ từ 40 đến 50 con/m3.
- Thời điểm mát trong ngày để tránh hiện tượng cá bị sốc nhiệt.
- Thời gian thả giống tốt nhất là vào tháng 4 đến tháng 6.
1.3. Quản lí, chăm sóc
- Cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi
- Số lượng và chất lượng thức ăn phải được điều chỉnh theo kích cỡ cá.
- Thức ăn được chia đều làm 2 lần ăn trong một ngày:
+ Buổi sáng (8 giờ)
+ Buổi chiều (16 giờ).
1.4. Thu hoạch
- Thời điểm cần thu hoạch cá khi đảm bảo:
+ Thời gian nuôi: 4 đến 5 tháng
+ Khối lượng cá thương phẩm: từ 500 g/con đến 700 g/con.
2. Kĩ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng
2.1. Chuẩn bị
a. Chuẩn bị hệ thống nuôi
- Hệ thống ao nuôi có các hạng mục: ao lắng thô, ao lắng tinh, ao gièo, ao nuôi, mương cấp nước, mương xả nước, khu chứa nước thải, công trình phụ trợ.
- Yêu cầu: có rốn siphon ở giữa, lót bạt toàn bộ, mực nước tăng dần theo kích cỡ tôm, có hệ thống sục khí đáy, máy quạt nước.
- Các giai đoạn nuôi tôm ứng với các loại ao:
+ Ao nuôi tôm giai đoạn 1: diện tích từ 50 đến 100 m2
+ Ao nuôi giai đoạn 2: diện tích từ 200 đến 250 m2
+ Ao nuôi giai đoạn 3: diện tích từ 500 đến 1 500 m2
b. Vệ sinh ao và cấp nước nuôi
- Khử trùng bằng hóa chất trước khi cấp nước vào.
- Với ao lắng thô: nước cấp cần qua túi lọc thô.
- Với ao lắng tinh: nước lấy vào từ ao lắng thô.
- Với ao gièo, ao nuôi: nước cấp lấy từ tầng mặt của ao lắng tinh
- Thử nước với tôm giống trước khi thả giống chính thức.
2.2. Lựa chọn và thả giống
- Cách lựa chọn tôm giống: được kiểm dịch, khoẻ mạnh và đạt tiêu chuẩn từ PL12 (9 đến 11 mm) trở lên.
- Mật độ thả:
+ Giai đoạn 1: từ 2.000 đến 4000 con/m²
+ Giai đoạn 2: từ 350 đến 800 con/m²
+ Giai đoạn 3: từ 150 đến 250 con/m²
- Cách thả tôm giống:
+ Thời gian: lúc sáng sớm hoặc chiều muộn.
+ Ngâm các bao tôm giống xuống ao ương trong thời gian từ 15 đến 20 phút trước khi thả để cân bằng nhiệt độ trong và ngoài túi vận chuyển.
- Mùa vụ thả:
+ Ở miền Bắc: khi mùa lạnh kết thúc (tháng 4).
+ Ở miền Nam: quanh năm nhưng tốt nhất là tránh các tháng mưa nhiều.
2.3. Quản lí, chăm sóc
- Lượng thức ăn cho ăn dựa vào điều kiện thời tiết, tình trạng bắt mồi của tôm.
- Sau 25 ngày, nếu đạt 1 500 đến 2 000 con/kg thì chuyển giai đoạn 2.
- Giai đoạn 2 và 3: bổ sung thêm các sản phẩm hỗ trợ tiêu hóa, khoáng, vitamin.
2.4. Thu hoạch
- Thu hoạch khi tôm đạt: 20 đến 30 g/con.
- Cách thu hoạch:
+ Thu tỉa một phần
+ Thu toàn bộ
3. Kĩ thuật nuôi nghêu bến tre trên bãi triều
3.1. Chuẩn bị bãi nuôi
- Lựa chọn bãi nuôi: có tỉ lệ cát bùn thích hợp, cỡ hạt từ 0,062 đến 0,250mm, độ mặn từ 15 đến 25%o; nền đáy bằng phẳng, không quá dốc;không bị phơi đáy quá 4 giờ/ngày, nhiệt độ khoảng 25 – 28 độ C, cao nhất không quá 37 độ.
- Chuẩn bị bãi nuôi: đóng cọc, vây lưới hoặc quây bãi bằng lưới, vệ sinh bãi, thu gom đá sỏi, cày xới mặt bãi sâu khoảng 5 – 10 cm rồi san phẳng
3.2. Lựa chọn và thả giống
* Lựa chọn:
- Loại giống: sáng màu, không bị đóng rêu và há miệng.
- Mật độ: tùy theo tốc độ dòng chảy và chất lượng nước
- Loại giống:
+ Loại giống: 20 000 con/kg thì có thể thả mật độ 5 000 con/m².
+ Loại giống: 10 000 con/kg thì thả với mật độ 3 000 con/m².
+ Loại giống: 1 000 con/kg thì thả cỡ 350 đến 400 con/m².
* Thả giống:
- Mùa vụ: từ tháng 5 đến tháng 6
- Cách thả: Rải đều nghêu giống lên mặt bãi vào sáng sớm hoặc chiều mát trước khi triều lên ngập bãi.
3.3. Quản lí, chăm sóc
- Tiến hành kiểm tra tỉ lệ vùi cát
- Cào và san thưa
- Nghêu lớn cần san thưa
- San lấp các khu vực trũng cục bộ, thường xuyên theo dõi, kiểm tra địch hại, vệ sinh bãi nuôi
- Định kì kiểm tra sinh trưởng của nghêu
3.4. Thu hoạch
- Thời điểm thu hoạch: Sau khoảng 18 đến 20 tháng
- Kích cỡ: từ 15 đến 20 g/con
- Phương pháp:
+ Thu tỉa một phần
+ Thu toàn bộ tuỳ theo nhu cầu của thị trường và tốc độ sinh trưởng của nghêu.
- Thời gian: khi nước triều rút.