Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 32 Tập 2 - ngắn nhất Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 32, 33 Tập 2 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 8 dễ dàng hơn.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 32 Tập 2 - ngắn nhất Chân trời sáng tạo
Câu 1 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Xác định biệt ngữ xã hội trong các trường hợp sau và giải thích ý nghĩa của chúng:
a. Tại sao bạn ấy hay... chém gió?
b. Không chỉ sở hữu thành tích học tập khủng, Nam còn đạt được nhiều giải thưởng trong các cuộc thi văn nghệ của trường.
(Theo Mực tím online)
Đây là biệt ngữ của nhóm người nào?
Trả lời:
a. - Biệt ngữ xã hội: chém gió
- Ý nghĩa: nói phóng đại về một câu chuyện, vấn đề nào đó.
- Nhóm người sử dụng: giới trẻ
b. - Biệt ngữ xã hội: khủng
- Ý nghĩa: Chỉ cái gì đó rất to lớn, vĩ đại, rất tốt.
- Nhóm người sử dụng: giới trẻ
Câu 2 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tìm ít nhất ba biệt ngữ xã hội của giới trẻ và điền thông tin vào bảng dưới đây (làm vào vở):
Biệt ngữ xã hội |
Ý nghĩa |
Trả lời:
Biệt ngữ xã hội |
Ý nghĩa |
Cày cuốc |
Đi làm kiếm tiền chăm chỉ |
Bay màu |
Biến mất không còn dấu vết |
Ao trình |
Ai đó có trình độ vượt trội, không có đối thủ. |
Câu 3 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Khi viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học, chúng ta có thể sử dụng các biệt ngữ xã hội không? Vì sao?
Trả lời:
Không nên sử dụng các biệt ngữ xã hội khi phân tích tác phẩm văn học vì biệt ngữ xã hội là những từ được dùng hạn chế trong một nhóm người có chung một đặc điểm (nghề nghiệp, tuổi tác…).
Câu 4 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Đọc đoạn trích sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới:
Phú ghẻ “nổ” một tràng khiến Cường tắt đài. Nó nghệt mặt một hồi rồi ngẩn ngơ hỏi lại:
– Chẳng lẽ tụi mày đến đây để chơi trò “phá đám”?
(Nguyễn Nhật Ánh, Trại hoa vàng)
a. Tìm biệt ngữ xã hội của giới trẻ trong đoạn trích trên.
b. Nêu tác dụng của việc sử dụng (các) biệt ngữ ấy.
Trả lời:
a. - Biệt ngữ xã hội: “nổ”, tắt đài, “phá đám”
b. Tác dụng: Làm cách diễn đạt trở nên gần gũi với giới trẻ, dễ tiếp nhận, làm cho câu chuyện trở nên chân thật hơn.
Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Hiện nay, giới trẻ có những cách nói như: thất bại vì ngại thành công, liệu cơm không gắp nổi mắm. Những cách nói này xuất phát từ những thành ngữ tục ngữ nào? Tìm thêm các trường hợp tương tự.
Trả lời:
- Những cách nói trên xuất phát từ những thành ngữ: thất bại là mẹ thành công; liệu cơm gắp mắm.
- Các trường hợp tương tự: Ở hiền nhưng chẳng gặp lành, Kẻ cắp gặp công an, có công mài sắt có ngày thành thiên tài,...
Câu 6 (trang 33 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Xác định thành ngữ trong câu văn sau và nêu tác dụng của thành ngữ ấy:
Tôi ba chân bốn cẳng lội xuống nước, không kịp xắn hai ống quần, bùn dưới chân tôi kêu lép bép.
(Đỗ Chu, Bồng chanh đỏ)
Trả lời:
- Thành ngữ: ba chân bốn cẳng
- Tác dụng: làm cho cách diễn đạt giàu hình ảnh, giàu cảm xúc hơn.
Câu 7 (trang 33 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Em hãy viết một đoạn hội thoại (khoảng bốn đến năm câu) có sử dụng thành ngữ đã xác định ở câu 6.
Trả lời:
(1) - Hồi trưa mẹ nấu cơm thấy con gà còn nguyên để trong tủ lạnh nhưng giờ lại mất 2 cái đùi, tại sao lại thế?
(2) - Chắc chắn là do thằng Bi ở nhà trộm mất để ăn đó mẹ.
(3) - Bi, chị bảo con ở nhà “nhẹm” mất 2 cái đùi gà phải không?
(4) Dạ không con thề, chắc chắn là con mèo Mun đã trộm mất. Dạ thôi con chạy ra mua dưa cho mẹ đã nha...
(5) Nói rồi, Bi liếc trộm mẹ một cái rồi ba chân bốn cẳng chạy ra cổng.