Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 67 Tập 2 - ngắn nhất Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm soạn bài Tri thức ngữ văn trang 67, 68, 69 Tập 2 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 8 dễ dàng hơn.
Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 67 Tập 2 - ngắn nhất Chân trời sáng tạo
1. Truyện lịch sử
* Kiến thức về cốt truyện:
- Cốt truyện đơn tuyến là cốt truyện chỉ có một chuỗi sự kiện đơn giản, gắn với một vài nhân vật chính tạo thành một tuyển truyện duy nhất. Các truyện ngụ ngôn, truyện cười dân gian và phần lớn các truyện ngắn hiện đại thường có loại cốt truyện này.
- Cốt truyện đa tuyến là cốt truyện có từ hai chuỗi sự kiện trở lên, gắn với hai hay hơn hai tuyến nhân vật, tạo thành nhiều tuyển truyện, đan xen nhau và ít nhiều độc lập với nhau. Các tác phẩm tự sự nhiều chương hồi như truyện lịch sử, truyện khoa học viễn tưởng, truyện trinh thám, tiểu thuyết hiện đại ... thường dùng cốt truyện đa tuyến.
TRUYỆN LỊCH SỬ | ||
Khái niệm |
Là loại truyện lấy đề tài lịch sử (lịch sử quốc gia, dân tộc, dòng họ, danh nhân ...) làm nội dung chính. Truyện lịch sử thường làm sống dậy bức tranh sinh động về một thời đã qua và mang lạinhững nhận thức mới mẻ hay bài học sâu sắc. |
|
Đặc điểm |
Bối cảnh |
Truyện lịch sử tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử gắn với một khoảng thời gian năm tháng, niên đại, thời đại cụ thể trong quá khứ. Quá khứ ấy thường cách xa thời điểm tác giả viết tác phẩm. Không gian truyện lịch sử gắn với thời gian, xác định niên đại, thời đại cụ thể. Trong bối cảnh ấy, cuộc sống con người và không khí thời đại hiện lên rõ nét, không lẫn với thời gian, không gian khác. |
Cốt truyện |
Truyện lịch sử cần kết nối nhiều loại sự kiện liên quan đến quá trình hình thành, hưng thịnh, diệt vong của các nhà nước, những biến cố lớn trong đời sống xã hội ở một quốc gia, quan hệ giữa các quốc gia,... nên thường sử dụng cốt truyện đa tuyến. Các tuyến sự kiện được kể song hành, đan xen trong cùng 1 chương/ hồi. |
|
Nhân vật |
Nhân vật chính thường là những nhân vật có ảnh hưởng đến tiến trình lịch sử của một dòng tộc, một quốc gia,... tên tuổi, công trạng được ghi chép trong lịch sử. Nhân vật phụ trong truyện thưởng do người viết bổ sung để làm nổi bật sự kiện, nhân vật chính. |
|
Ngôn ngữ |
Ngôn ngữ cần tái hiện bối cảnh cụ thể của một niên đại, thời đại đã qua nên ngôn ngữ tác phẩm thường mang đậm sắc thái lịch sử, được thể hiện qua các hệ thống chi tiết miêu tả thiên nhiên, đồ vật, ngoại hình nhân vật, cách sử dụng từ ngữ của người kể chuyện, cách nghĩ, cách nói năng của nhân vật trong một bối cảnh lịch sử cụ thể. |
2. Câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến
Kiểu câu |
Chức năng |
Đặc điểm |
Câu kể (Câu trần thuật) |
Kể, miêu tả, thông báo, nhận định… |
Thường kết thúc bằng dấu chấm (.) |
Câu hỏi (Câu nghi vấn) |
Hỏi. |
- Sử dụng các từ nghi vấn (ai, gì, nào, tại sao, vì sao, bao giờ…) - Kết thúc bằng dấu chấm hỏi (?) |
Câu cảm |
Biểu lộ cảm xúc của người nói (hoặc người viết) |
- Sử dụng các từ ngữ cảm thán: ôi, chao, chao ôi, chà, trời… hoặc các từ chỉ mức độ của cảm xúc như: quá, lắm, thật… - Thường kết thúc bằng dấu chấm than (!). |
Câu khiến |
Yêu cầu, đề nghị, ra lệnh…) |
- Sử dụng những từ ngữ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi, nào… - Thường kết thúc bằng dấu chấm than (!). |
3. Câu khẳng định, câu phủ định
Kiểu câu |
Chức năng |
Đặc điểm |
Câu khẳng định |
Khẳng định các hành động, trạng thái, tính chất, đối tượng, sự việc… trong câu. |
- Thường không có phương tiện diễn đặt riêng. - Có thể bắt gặp trong câu khẳng định những cấu trúc: không phải không, không thể không, không ai không… |
Câu phủ định |
Phủ nhận các hành động, trạng thái, tính chất, đối tượng, sự việc… trong câu. |
- Thường sử dụng các từ ngữ phủ định như: không, chẳng, không phải, chẳng phải, chả… - Có thể bắt gặp trong câu phủ định những cấu trúc: làm gì…, mà… |