X

Soạn văn 9 Chân trời sáng tạo

Dùng từ điển để tra cứu nghĩa của các thành ngữ dưới đây và cho biết các thành ngữ này gắn với điển tích, điển cố nào. 


Câu hỏi:

Dùng từ điển để tra cứu nghĩa của các thành ngữ dưới đây cho biết các thành ngữ này gắn với điển tích, điển cố nào. 

a. thắm chỉ hồng 

b. Tái Ông thất  

c. Ngưu lang Chức nữ

Trả lời:

a. thắm chỉ hồng: duyên số, tiền định trong tình yêu, hôn nhân. 

- Đó là câu chuyện: Vu Hựu đời Đường kết duyên với nàng cung nữ trước đây chàng đã từng đề thơ của mình vào chiếc thắm đỏ thả trôi theo dòng nước gửi vào cung cấm; cũng như Vi Cố kết duyên với người con gái trước đây chàng đã thuê người giết muốn chống lại duyên phận khi ông cho biết chỉ hồng đã buộc chân hai người từ thuở ấy, lúc vợ chàng mới gái lên ba. 

b. Tái Ông thất : trong cuộc sống may - rủi những điều khó đoán định, khó lường trước được, có thể chuyển hóa tác động lẫn nhau 

- Đó là câu chuyện: Thượng Tái ông con ngựa quý tự nhiên biến mất, nhiều người đến hỏi thăm, ông nói với họ biết đâu đó lại điều phúc. Quả nhiên, ít hôm sau ngựa quý quay về kéo theo một con ngựa khác về cùng. Ông lại nói với mọi người biết đâu đó điều hoạ, đúng vậy, con trai ông mải phi ngựa, chẳng may ngã gãy chân. Thượng Tái ông lại nói với mọi người biết đâu đó lại điều phúc. Ít lâu sau giặc, trai trẻ trong làng đều phải ra trận, nhiều người chẳng bao giờ trở về nữa, riêng con ông tàn tật đượclại sống sót. 

c. Ngưu lang Chức nữ: chỉ cảnh vợ chồng xa cách, biệt ly, nó trở thành biểu tượng cho tình yêu và lòng thủy chung. 

- Đó là câu chuyện Ngưu lang Chức nữ. Ngưu Lang – một chàng trai nghèo; Chức Nữ - một tiên nữ xinh đẹp. Hai người đã vượt qua mọi khó khăn và chia ly để được gặp nhau mỗi năm vào ngày Thất Tịch (ngày 7 tháng 7 âm lịch).  

Xem thêm lời giải bài tập Soạn Văn 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết:

Câu 1:

Xác định điển tích, điển cố nêu tác dụng của việc sử dụng điển tích, điển cố trong các trường hợp sau: 

a. 

Trướng hùm mở giữa trung quân, 

Từ Công sánh với phu nhân cùng ngồi. 

Tiên nghiêm, trống chửa dứt hồi, 

Điểm danh trước dẫn chực ngoài cửa viên. 

(Nguyễn Du, Truyện Kiều) 

b.  

Cho gươn mời đến Thúc lang, 

Mặt như chàm đổ, mình dường dẽ run. 

Nàng rằng: Nghĩa trọng nghìn non, 

Lâm Tri người , chàng còn nhớ không? 

Sâm, Thương chẳng vẹn chữ tòng, 

Tại ai, đám phụ lòng cố nhân? 

Gầm trăm cuốn, bạc nghìn cân. 

Tạ lòng dễ xứng, báo ân gọi . [...] 

(Nguyễn Du, Truyện Kiều) 

Xem lời giải »


Câu 2:

Kể tên một tác phẩm văn học viết bằng chữ Nôm em biết. Chỉ ra ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh em thích trong tác phẩm ấy giải thích do em lựa chọn từ ngữ/ hình ảnh như vậy. 

Xem lời giải »


Câu 3:

Xác định thành ngữ trong đoạn trích sau cho biết hiệu quả của việc sử dụng (những) thành ngữ này: 

Vợ chàng quỷ quái, tinh ma, 

Phen này kẻ cắp, già gặp nhau! 

Kiến miệng chén chưa lâu. 

Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa! 

(Nguyễn Du, Truyện Kiều) 

Xem lời giải »


Câu 4:

Nêu tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt trong ngữ liệu b, bài tập 1. 

Xem lời giải »