Biểu đồ hình quạt tròn (Lý thuyết Toán lớp 7) - Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với tóm tắt lý thuyết Toán 7 Bài 18: Biểu đồ hình quạt tròn sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 7 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 7.
Biểu đồ hình quạt tròn (Lý thuyết Toán lớp 7) - Kết nối tri thức
Lý thuyết Biểu đồ hình quạt tròn
1. Đọc và mô tả biểu đồ hình quạt tròn
• Biểu đồ hình quạt tròn dùng để so sánh các phần trong toàn bộ dữ liệu.
• Các thành phần của biểu đồ hình quạt tròn bao gồm:
+ Tiêu đề.
+ Hình tròn biểu diễn dữ liệu.
+ Chú giải.
Ví dụ:
• Trong biểu đồ hình quạt tròn, phần chính là hình tròn biểu diễn dữ liệu được chia thành nhiều hình quạt (được tô màu khác nhau). Mỗi hình quạt biểu diễn tỉ lệ của một phần so với toàn bộ dữ liệu. Cả hình tròn biểu diễn toàn bộ dữ liệu, tức là ứng với 100%.
• Hai hình quạt giống nhau biểu diễn cùng một tỉ lệ.
• Phần hình quạt ứng với một nửa hình tròn biểu diễn tỉ lệ 50%.
• Phần hình quạt ứng với hình tròn biểu diễn tỉ lệ 25%.
Ví dụ:
+ Toàn bộ dữ liệu về xếp loại học lực của học sinh được biểu diễn trong hình tròn dưới đây.
Hình tròn được chia thành 4 hình quạt nhỏ được tô màu khác nhau. Cả hình tròn biểu diễn toàn bộ học sinh lớp 7A ứng với 100%.
Phần hình quạt màu xanh ứng với hình tròn biểu diễn tỉ lệ 25% học sinh lớp 7A đạt học lực giỏi.
Phần hình quạt màu cam ứng với một nửa hình tròn biểu diễn tỉ lệ 50% học sinh lớp 7A đạt học lực khá.
Phần hình quạt màu xanh nhạt; vàng lần lượt ứng với tỉ lệ 20% học sinh học lực khá và 5% học sinh học lực yếu.
2. Biểu diễn dữ liệu vào biểu đồ hình quạt tròn
• Chẳng hạn, ta có bảng số liệu về tỉ lệ các loại sách ở một trường tiểu học
Và biểu đồ:
Để biểu diễn bảng số liệu trên vào biểu đồ ta làm như sau:
+ Ta thấy hình tròn biểu diễn dữ liệu đã được chia sẵn thành các hình quạt, mỗi hình quạt ứng với 10%.
Sách giáo khoa chiếm 40% (gấp 10% 4 lần) nên tô màu cho 4 hình quạt liên tiếp.
Sách tham khảo chiếm 20% (gấp 10% 2 lần) nên chọn màu khác tô màu cho 2 hình quạt liên tiếp cạnh hình quạt đã tô màu ở trên.
Sách truyện chiếm 30% (gấp 10% 3 lần) nên chọn màu khác 2 màu ở trên tiếp tục tô cho 3 hình quạt tiếp theo.
Sách tham khảo chiếm 10% nên chọn màu khác 3 màu ở trên tô cho 1 hình quạt còn lại.
+ Ghi phần trăm tương ứng với các phần dữ liệu vào trong hình tròn.
+ Tô màu cho phần chú thích tương ứng với phần dữ liệu của nó trong phần hình tròn.
3. Phân tích dữ liệu trong biểu đồ hình quạt tròn
• Chẳng hạn cho biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao của trẻ.
Từ biểu đồ trên, ta lập được bảng thống kê về mức độ ảnh hưởng (đơn vị %) của các yếu tố đến chiều cao của trẻ.
Từ biểu đồ ta thấy được, ba yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chiều cao là dinh dưỡng, di truyền và vận động.
Bài tập Biểu đồ hình quạt tròn
Bài 1. Cho biểu đồ dưới đây.
a) Cho biết các thành phần của biểu đồ này.
b) Hình tròn trong biểu đồ được chia thành mấy hình quạt? Mỗi hình quạt biểu diễn số liệu nào?
c) Châu lục nào có số dân đông nhất? Ít nhất?
d) Năm 2020 tổng số dân của 5 châu lục là 7 773 triệu người. Tính ước lượng số dân của mỗi châu lục.
Hướng dẫn giải
a) Các thành phần của biểu đồ.
b) Hình tròn trong biểu đồ được chia thành 5 hình quạt.
Hình quạt màu xanh biểu diễn tỉ lệ 59,52% số dân ở khu vực châu Á.
Hình quạt màu hồng biểu diễn tỉ lệ 17,21% số dân ở khu vực châu Phi.
Hình quạt màu xanh lá biểu diễn tỉ lệ 9,61% số dân ở khu vực châu Âu.
Hình quạt màu vàng biểu diễn tỉ lệ 13,11% số dân ở khu vực châu Mĩ.
Hình quạt màu tím biểu diễn tỉ lệ 0,55% số dân ở khu vực châu Úc.
c) Châu lục có số dân đông nhất là châu Á (59,52%). Ít nhất là châu Úc (0,55%).
d) Năm 2020 tổng số dân của 5 châu lục là 7 773 triệu người.
Năm 2020 tổng số dân của châu Á là:
7 773.59,52% = ≈ 4626 (triệu người)
Năm 2020 tổng số dân của châu Phi là:
7 773.17,21% = ≈ 1338 (triệu người)
Năm 2020 tổng số dân của châu Âu là:
7 773.9,61% = ≈ 747 (triệu người)
Năm 2020 tổng số dân của châu Mĩ là:
7 773.13,11% = ≈ 1019 (triệu người)
Năm 2020 tổng số dân của châu Úc là:
7 773 – 4626 – 1338 – 747 – 1019 = 43 (triệu người)
Bài 2. Ninh khảo sát về môn thể thao yêu thích của các bạn trong lớp và thu được kết quả như bảng sau:
Hãy hoàn thiện biểu đồ dưới đây vào vở để biểu diễn bảng thống kê trên.
Hướng dẫn giải
Tổng số bạn tham gia khảo sát là: 10 + 10 + 5 + 3 + 12 = 40 (bạn)
Tỉ lệ số bạn yêu thích bóng đá là: = 25%
Tỉ lệ số bạn yêu thích đá cầu là: = 25%
Tỉ lệ số bạn yêu thích bóng rổ là: = 15%
Tỉ lệ số bạn yêu thích bóng chuyền là: = 5%
Tỉ lệ số bạn yêu thích cầu lông là: = 30%
Biểu đồ đã hoàn thiện:
Bài 3. Dựa dưới đây cho biết hoạt động của học sinh khối 7 tại một trường trung học trong thời gian rảnh rỗi. Em hãy ước lượng xem trong 300 học sinh khối 7 của trường đó trong thời gian rảnh rỗi có bao nhiêu bạn thích xem ti vi, thích chơi thể thao.
Hướng dẫn giải
Trong thời gian rảnh rỗi số bạn thích xem ti vi là: 300.10% = 30 (bạn).
Trong thời gian rảnh rỗi số bạn thích chơi thể thao là: 300.30% = 90 (bạn).
Học tốt Biểu đồ hình quạt tròn
Các bài học để học tốt Biểu đồ hình quạt tròn Toán lớp 7 hay khác: